HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2011/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 09
tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH
THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
(Từ ngày 07 đến
ngày 09/12/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng
7 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày
13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh và Tờ
trình số 116/TTr-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
điều chỉnh định mức chi tiền thuê chỗ nghỉ theo Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa
bàn tỉnh An Giang, như sau:
1. Đối tượng áp dụng chế độ
trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Cán bộ nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 21 Luật
Cán bộ, công chức; công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và những người
được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự, làm việc tại các cơ
quan Đảng, chính quyền, đoàn thể sau đây:
- Văn phòng, cơ quan Ủy
ban kiểm tra, các Ban của Tỉnh ủy.
- Văn phòng, cơ quan Ủy
ban kiểm tra, các Ban của Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
cấp tỉnh;
- Văn phòng, cơ quan Ủy
ban kiểm tra, các Ban của Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy thuộc tỉnh.
- Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây huyện, thị xã, thành
phố gọi chung là cấp huyện).
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
cấp huyện.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Những người được Đảng, nhà nước điều động, phân
công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao
làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã); những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; lực lượng
công an và quân sự cấp xã:
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 3 Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
quy định tại Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã,
phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.
- Lực lượng công an và quân sự cấp xã khi tham gia
vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia
vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến hoạt động của chức
danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tại điểm a
khoản này (trừ các đơn vị thuộc các tổ chức
tại gạch đầu dòng cuối cùng điểm a khoản này).
đ) Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước của tỉnh,
bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (chủ sở hữu phần vốn nhà nước là Ủy
ban nhân dân tỉnh), Tổng Công ty cổ
phần, Công ty cổ phần vốn Nhà nước giữ cổ phần chi phối khi được cơ quan có thẩm
quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền)
cử đi học sau đại học, cao cấp lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng - an
ninh.
e) Cán bộ nguồn thuộc các chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của tỉnh.
g) Cán bộ, công chức, viên chức ngành dọc trung
ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
(Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền) cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính
trị, kiến thức quốc phòng - an ninh.
h) Luật sư khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức
đào tạo ở trong nước.
2. Trường hợp không được áp dụng
chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng:
a) Các trường hợp đi đào tạo chuyên môn trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học ở trong nước theo hình thức đào tạo từ xa.
b) Đối tượng thuộc khoản 1 Điều này được cơ quan có
thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng buộc phải học
lại, thi lại theo quy chế đào tạo.
3. Đối tượng áp dụng chính
sách thu hút, khuyến khích người có trình
độ cao:
a) Chính sách thu hút áp dụng đối với người có
trình độ cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ
chuyên khoa cấp II, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I) hiện không nhận
nhiệm vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh
An Giang, được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền)
quyết định thu hút vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn
thể của tỉnh An Giang. Thời gian công tác ít nhất là 5 năm, nếu chưa hết 5 năm
mà tự ý bỏ việc, thôi việc hoặc bị xử lý kỷ luật đến mức buộc thôi việc thì phải
hoàn trả toàn bộ số tiền hỗ trợ một lần sau khi được thu hút.
b) Chính sách khuyến khích áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này được cơ quan có
thẩm quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí
có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những
nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước) và đã tốt nghiệp được cấp bằng tiến
sĩ khoa học, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II, thạc sĩ, bác sĩ, dược
sĩ chuyên khoa cấp I. Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp
I sang thạc sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp
II sang tiến sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính sách trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp hoặc
đã hưởng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao thì nay không
được hưởng chính sách khuyến khích này.
Thời gian cam kết phục vụ đối với người đi học bằng
kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc có tính chất ngân sách nhà nước ít nhất gấp
3 lần thời gian được cử đi đào tạo sau đại học; đối với người đi học bằng kinh
phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà
nước thời gian phục vụ ít nhất là 5 năm kể từ ngày nhận tiền khuyến khích. Trường
hợp chưa hết thời gian này mà tự ý bỏ việc, thôi việc hoặc bị xử lý kỷ luật đến
mức buộc thôi việc thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền khuyến khích đã nhận.
4. Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước:
a) Trợ cấp học phí:
- Trợ cấp học phí chính khóa, chi phí thi tốt nghiệp
lần 1.
- Các khoản chi trợ cấp tại khoản 1 Điều này phải
có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi thanh toán.
b) Trợ cấp mua tài liệu:
- Sau đại học: đối với nghiên cứu sinh: 1.500.000 đồng/người/năm
học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II: 1.200.000 đồng/người/năm học; đối với
chuyên khoa cấp I: 1.000.000 đồng/người/năm học.
- Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị,
cao cấp chính trị: 800.000 đồng/người/năm học.
- Trung cấp chính trị, chuyên môn: 500.000 đồng/người/năm
học.
- Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:
+ Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: thanh toán theo
phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
+ Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh: cơ sở đào tạo
chi trả tiền mua hoặc in ấn tài liệu.
c) Trợ cấp đi nghiên cứu thực tế theo kế hoạch tổ
chức lớp học đối với cán bộ, công chức, viên chức học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị:
- Đối với các lớp cao cấp, đại học, cao học, nghiên
cứu sinh tại Trung tâm Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
các Học viện Chính trị - Hành chính khu vực, Học viện Báo chí và Tuyên truyền:
+ Thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế
và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa
học.
+ Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ
của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo) và phần đề nghị cấp
bù.
- Đối với các lớp trung cấp tại các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong tỉnh thì cơ sở đào tạo quyết định mức chi như sau:
+ Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo
sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
+ Trợ cấp một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên
trong những ngày đi thực tế theo định mức trợ cấp tiền ăn và tiền thuê chỗ nghỉ
được quy định tại Nghị quyết này.
d) Trợ cấp tiền ăn:
- Học tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày.
- Học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh thì được trợ cấp
tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp chế độ
này thì không được thanh toán chế độ công tác phí phụ cấp lưu trú.
đ) Trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ:
- Học ở ngoài tỉnh: các lớp học có thời gian từ 02
tuần trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác
phí hiện hành; các lớp học có thời gian trên 02 tuần thì được thanh toán mức tối
đa không quá 30.000 đồng/người/ngày.
- Học ở trong tỉnh: các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã
được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ
cho học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo
từ 15 km trở lên đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân
bổ kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Trường hợp không bố trí được chỗ nghỉ thì cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi trợ
cấp tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên như sau:
+ Các lớp mà chương trình học có thời gian từ 02 tuần
trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế độ công tác phí
hiện hành.
+ Các lớp mà chương trình học có thời gian trên 02
tuần thì được thanh toán tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
e) Trợ cấp tiền tàu xe đi lại:
- Đối với học ngoài tỉnh: Thanh toán tiền tàu xe đi
lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết
(nếu có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).
- Đối với học trong tỉnh:
+ Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ
sở cơ quan, đơn vị từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại theo
chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết (nếu
có phát sinh trong thời gian tập trung đào tạo, bồi dưỡng).
+ Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ
sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km thì được thanh toán theo mức
khoán là 300.000 đồng/người/tháng khi thời
gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng trên 10 ngày đến dưới 30 ngày; được
thanh toán theo mức là 20.000 đồng/người/ngày khi thời gian học tại cơ sở đào tạo
trong một tháng từ 10 ngày trở xuống (theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở
đào tạo).
g) Trợ cấp tiền thuốc y tế thông thường:
Cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi tiền thuốc y tế
thông thường cho học viên (nếu học viên ốm). Khoản chi này khi thanh toán phải
có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định.
h) Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức:
ngoài các khoản trợ cấp nêu trên, nữ cán bộ, công chức được hưởng thêm một trong hai khoản sau đây:
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp
200.000 đồng/người/tháng.
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức có con nhỏ dưới
60 tháng tuổi thì được trợ cấp 400.000 đồng/người/tháng.
i) Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức, viên chức được cử tham gia các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước của các cơ quan trung ương trong giai đoạn
đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.
Ngoài các chế độ được hưởng từ các chương trình, đề
án này, cán bộ, công chức, viên chức còn được trợ cấp thêm tiền ăn và tiền tàu
xe đi lại theo Nghị quyết này.
5. Chế độ trợ cấp cho cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án, dự án của tỉnh:
a) Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
Áp dụng theo chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 4 Điều này.
b) Giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Áp dụng các nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài được quy định tại theo Thông tư số
141/2009/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực
hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân
sách Nhà nước” và Thông tư số 103/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ
Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
141/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài
bằng ngân sách Nhà nước”.
6. Chính sách thu hút, khuyến
khích người có trình độ cao:
a) Trợ cấp một lần để thực hiện chính sách thu hút:
+ Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.
+ Phó giáo sư: 80.000.000 đồng/người.
+ Tiến sĩ khoa học: 70.000.000 đồng/người.
+ Tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.
+ Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.
+ Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.
b) Trợ cấp một lần để khuyến khích người có trình độ
cao
- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người.
Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân
học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm
2.000.000 đồng/người.
- Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường
hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập
tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 3.000.000
đồng/người.
- Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt
nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích
lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 4.000.000 đồng/người.
7. Nguồn Kinh phí:
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và
theo phân cấp hiện hành.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa
bàn tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Điều 1 Nghị quyết này để
thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị
quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
thông qua và thay thế Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên
địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số
09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ
trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút,
khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND-LD.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Sáu
|