BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 5 năm 2012
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
Căn cứ Bộ luật lao động
ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động
ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định
số 110/2002/NÐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ;
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và
báo cáo tai
nạn lao động như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động của các bên có
liên quan ở trong nước và ở nước ngoài.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động (sau
đây gọi tắt là cơ sở):
1. Doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
(trừ các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang);
2. Doanh nghiệp Việt Nam
trúng thầu, nhận thầu tại các công trình ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc tại các công trình đó;
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có sử dụng lao động hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc Thoả thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam ký kết có quy định khác.
Điều 3.
Tai nạn lao động
1.Tai nạn lao động là tai nạn
gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc
gây tử vong, bao gồm:
a) Tai nạn lao động xảy ra
trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
lao động;
b) Tai nạn lao động
xảy ra trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của
người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn
bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Tai nạn
lao động xảy ra đối với người lao động khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt
cần thiết mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở cho phép (nghỉ giải lao, ăn
giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, cho con bú, tắm rửa,
đi vệ sinh).
2. Những trường hợp
tai nạn được coi là tai nạn lao động xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý,
bao gồm:
a) Tai nạn xảy ra đối
với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở;
b) Tai nạn xảy ra cho
người lao động Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng
lao động giao (tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế).
Điều 4.
Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn
lao động chết người là tai nạn mà người bị nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn
hoặc chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời
gian đang điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động
gây ra (theo kết luận tại biên bản khám nghiệm pháp y).
2. Tai nạn lao động nặng
là tai nạn mà người bị nạn bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tai nạn lao động
nhẹ là tai nạn mà người bị nạn không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 5.
Khai báo tai nạn lao động
1. Khi xảy ra tai nạn
đối với người lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi quản lý của cơ sở hoặc
khi thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của người sử dụng
lao động
hoặc
người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao
động
thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc (người lao động, người quản lý) phải
báo ngay cho người sử dụng lao động biết.
2. Đối với các vụ tai
nạn nêu tại khoản 1 Điều này làm chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng
trở lên thì cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp
hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
tỉnh), cơ quan Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn và cơ quan cấp trên quản lý
trực tiếp của cơ sở (nếu có) theo nguyên tắc:
a) Tai nạn xảy ra ở tỉnh
nào thì khai báo tại tỉnh đó;
b) Trường hợp người bị
tai nạn chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của chính vết
thương do tai nạn lao động (theo kết luận tại biên bản khám nghiệm pháp y) thì
cơ sở có người bị chết phải khai báo với Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội tỉnh nơi có Đoàn điều tra tai nạn lao động đã tham gia điều tra vụ tai nạn
đó, để giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật;
c) Tai nạn xảy ra
trong các lĩnh vực: phóng xạ; thăm dò, khai thác dầu khí; các phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không ngoài việc phải khai báo với Thanh tra
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính còn phải
khai báo với Bộ, ngành quản lý lĩnh vực đó;
d) Nội dung khai báo
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tai nạn xảy ra khi
người lao động tham gia giao thông (trừ các trường hợp xảy ra trên tuyến đường
thuộc nội bộ cơ sở) làm chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng trở
lên thì cơ sở có người bị nạn căn cứ vào hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ
quan Cảnh sát giao thông xử lý vụ tai nạn giao thông đó hoặc giấy xác nhận của
chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của Công an khu vực tại nơi xảy ra
tai nạn để khai báo với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
Việc khai báo phải thực
hiện đúng theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người lao động Việt
Nam bị chết hoặc bị tai nạn nặng trong thời gian thực hiện nhiệm vụ ở nước
ngoài thì cơ sở trực tiếp quản lý người lao động đó thực hiện việc khai báo
theo nguyên tắc:
a) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, phải khai báo bằng cách
nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh
tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, nơi cơ sở cử người đi đặt trụ sở
chính;
b) Trong trường hợp
người lao động do cơ sở khác cử đi bị chết hoặc bị tai nạn nặng thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, cơ sở khác cử đi phải
báo cho cơ sở quản lý người bị tai nạn đó biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, cơ sở quản lý người bị tai nạn phải khai
báo với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, nơi cơ sở quản lý
người bị tai nạn đặt trụ sở chính;
c) Nội dung khai báo
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6.
Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
1. Ðoàn điều tra tai
nạn lao động cấp cơ sở
a) Khi nhận được tin
báo có tai nạn xảy ra tại cơ sở của mình, người sử dụng lao động phải thành lập
ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra vụ tai nạn
đó.
b) Thành phần Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm:
- Người sử dụng lao động
(chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản, trưởng
đoàn;
- Ðại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc đại diện tập thể
người lao động khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn, thành viên;
- Người làm công tác
an toàn - vệ sinh lao động, thành viên;
- Cán bộ y tế của cơ
sở, thành viên;
- Mời một số thành
viên khác (nếu xét thấy cần thiết).
2. Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp tỉnh
Ngay sau khi nhận được
tin báo của cơ sở về tai nạn làm chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng
trở lên hoặc nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm c, khoản 2 Điều
7 của Thông tư này, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh ban hành
quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh (theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). Thành phần Đoàn gồm:
a) Đại diện Thanh tra
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trưởng đoàn;
b) Đại diện Sở Y tế,
thành viên;
c) Đại diện Liên đoàn
Lao động tỉnh; thành viên;
d) Mời đại diện Hội
Nông dân tỉnh, thành viên (trường hợp tai nạn lao động xảy ra cho người lao động
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp);
đ) Mời một số thành
viên khác (nếu xét thấy cần thiết).
3. Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp Trung ương:
Do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội ban hành quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Thành phần Đoàn gồm:
a) Đại diện Thanh tra
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trưởng đoàn;
b) Đại diện Bộ Y tế,
thành viên;
c) Đại diện Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, thành viên;
d) Mời đại diện Hội
Nông dân Việt Nam, thành viên (trường hợp tai nạn lao động xảy ra cho người lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp);
đ) Mời một số thành
viên khác (nếu xét thấy cần thiết).
Điều 7. Thẩm
quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động
1. Đoàn điều tra tai
nạn cấp cơ sở:
a) Chịu trách nhiệm
điều tra các vụ tai nạn xảy ra tại nơi làm việc của cơ sở mình, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Nếu người lao động bị tai nạn thuộc
quyền quản lý của cơ sở khác thì cơ sở để xảy ra tai nạn chủ trì và phối hợp với
cơ sở quản lý người lao động bị tai nạn tiến hành điều tra theo quy định của
Thông tư này;
b) Chủ trì và phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại (nước mà các doanh nghiệp của Việt
Nam trúng thầu, nhận thầu) trong việc tiến hành điều tra các vụ tai nạn chết
người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng trở lên xảy ra cho người lao động
Việt Nam tại các công trình mà các doanh nghiệp của Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu ở nước ngoài (trừ các trường hợp mà người lao động làm việc theo Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng). Ðoàn điều tra tai nạn
cấp cơ sở phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại khi tiến hành điều tra.
2. Đoàn điều tra tai
nạn cấp tỉnh:
a) Chịu
trách nhiệm điều tra các vụ tai nạn chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn
nặng trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
b) Điều tra lại các vụ
tai nạn đã được Đoàn điều tra tai nạn cấp cơ sở điều tra trên địa bàn tỉnh; điều
tra lại các vụ tai nạn xảy ra cho người lao động Việt Nam tại các công trình do
doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài (đối với các doanh
nghiệp đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh) trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước
sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập hoặc Thoả thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam ký kết có quy định khác; việc điều tra lại theo quy định tại Điều 12 Thông
tư này.
c) Đối với trường hợp
người lao động Việt Nam trong thời gian thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài (tham
gia hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế) mà bị tai nạn chết
hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng trở lên thì trong thời hạn 05 ngày làm việc
cơ sở quản lý người lao động bị tai nạn phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến vụ tai nạn cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để
xem xét và lập biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn gồm:
- Quyết định của cơ sở
cử người lao động đi và chương trình tham gia hội nghị, hội thảo, học tập ngắn
hạn, nghiên cứu thực tế ở nước ngoài;
- Bản dịch có chứng
thực biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
(kèm theo bản photo bản gốc);
- Bản dịch sơ đồ hiện
trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (kèm theo bản photo bản gốc); ảnh
hiện trường; ảnh nạn nhân;
- Bản dịch có chứng
thực biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích (kèm theo bản
photo bản gốc);
- Bản dịch có chứng
thực biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên
quan đến vụ tai nạn (nếu có);
- Bản dịch có chứng
thực giấy chứng nhận tai nạn của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (kèm theo
bản photo bản gốc);
- Bản dịch có chứng
thực giấy chứng thương của bệnh viện nước ngoài (kèm theo bản photo bản gốc) hoặc
giấy chứng thương của bệnh viện Việt Nam (nếu điều trị ở Việt Nam);
- Bản dịch có chứng
thực giấy ra viện của bệnh viện nước ngoài (kèm theo bản photo bản gốc) hoặc giấy
ra viện của bệnh viện Việt Nam (nếu điều trị ở Việt Nam).
3. Đoàn điều tra tai
nạn cấp Trung ương:
Chịu trách nhiệm điều
tra các vụ tai nạn chết người khi Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ; điều tra lại các vụ
tai nạn lao động đã được đoàn điều tra tai nạn cấp tỉnh điều tra, việc điều tra
lại theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Tai nạn lao động
chết người hoặc làm từ hai người lao động bị tai nạn nặng trở lên, xảy ra trong
các lĩnh vực nêu tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này thì do các Bộ, ngành
quản lý lĩnh vực đó ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
có sự phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, nơi cơ sở
có người bị tai nạn đặt trụ sở chính (hoặc Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội) và thực hiện việc điều tra, lập biên bản điều tra tai nạn lao động
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Đoàn điều tra tai nạn lao động
1. Khi nhận được tin
báo của cơ sở có tai nạn chết người hoặc làm từ hai người lao động bị tai nạn nặng
trở lên, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thông báo ngay cho
các cơ quan thuộc thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động được quy định tại
khoản 2 Điều 6 của Thông tư này để tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động.
2. Đoàn điều tra tai
nạn lao động đến ngay cơ sở để xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng lao động
cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp
với cơ quan Công an huyện hoặc tỉnh tiến hành điều tra tại chỗ để lập biên bản
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, vật chứng,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn.
3. Trưởng Đoàn điều
tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:
a) Quyết định tiến
hành điều tra để bảo đảm việc điều tra được kịp thời, trong trường hợp đại diện
của một trong các cơ quan có liên quan nêu tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2
và điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 6 Thông tư này vắng mặt;
b) Phân công cụ thể
nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;
c) Khi các thành viên
trong Đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất thì Trưởng đoàn tổ chức
thảo luận trong Đoàn để đi đến sự thống nhất chung. Nếu không đạt được sự thống
nhất chung thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
d) Công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động.
4. Các thành viên
Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn điều tra;
b) Có quyền bảo lưu ý
kiến và báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý mình;
c) Không được tiết lộ
các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên bản điều
tra.
Điều 9.
Quy trình điều tra tai nạn lao động
1. Đối với Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở:
a) Thu thập dấu vết,
vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
b) Lấy lời khai của nạn
nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đề nghị giám định
kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết);
d) Trên cơ sở các lời
khai, chứng cứ đã thu thập được, tiến hành xử lý, phân tích để xác định các nội
dung cơ bản sau:
- Diễn biến của vụ
tai nạn lao động;
- Nguyên nhân gây ra
tai nạn lao động (trong đó, phải ghi rõ tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người
sử dụng lao động hay người lao động hoặc do lỗi của cả người sử dụng lao động
và người lao động, hoặc nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao động
và người lao động);
- Kết luận về vụ tai
nạn lao động (trong đó, phải ghi rõ vụ tai nạn đó là tai nạn lao động hay là
trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động hoặc không phải là tai nạn lao
động);
- Mức độ vi phạm và đề
nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;
- Các biện pháp khắc
phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.
đ) Lập biên bản điều
tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo
Thông tư này;
e) Tổ chức cuộc họp và lập
biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này, ngay sau khi hoàn thành điều tra.
Thành phần cuộc họp
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:
- Trưởng đoàn điều
tra (Chủ trì cuộc họp);
- Người sử dụng lao động
(Chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản;
- Các thành viên Đoàn
điều tra tai nạn lao động;
- Người bị nạn hoặc đại
diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ
tai nạn;
- Ðại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc đại diện tập thể
người lao động khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn;
- Ðại diện
cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của cơ sở (nếu thấy cần thiết);
- Các thành viên tham
gia dự cuộc họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn
lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào biên bản cuộc họp công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động.
2. Đối với Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh:
a) Thực hiện các nội
dung như đã nêu tại điểm a, b, c và điểm d, khoản 1 Điều này.
b) Lập Biên bản điều
tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo
Thông tư này đối với từng vụ tai nạn lao động;
c) Tổ chức cuộc họp và lập
biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tại cơ sở để xảy ra tai nạn.
Thành phần cuộc họp
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:
- Trưởng đoàn điều
tra tai nạn lao động (Chủ trì cuộc họp);
- Các thành viên đoàn
điều tra tai nạn lao động;
- Người sử dụng lao động
(Chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;
- Người bị nạn hoặc đại
diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai
nạn;
- Ðại diện
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời khi cơ sở
chưa thành lập tổ chức công đoàn;
- Mời đại diện cơ
quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp (trong trường hợp xảy ra tai nạn
lao động chết người).
d) Các thành viên tham
gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động
thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào biên bản cuộc họp công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng
lao động uỷ quyền bằng văn bản phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào biên bản cuộc
họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và thực hiện các kiến nghị của
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập biên bản cuộc họp công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động, Ðoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh phải gửi (trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện) biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc
họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên
trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục
An toàn lao động và Thanh tra Bộ), cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn
nhân hoặc thân nhân người bị nạn.
3. Đối với Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp Trung ương:
a) Sau khi có quyết định
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội, Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thông báo cho các cơ quan thuộc
thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động được quy định tại khoản 3 Điều 6
Thông tư này để tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động;
b) Đoàn điều tra tai
nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp
các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn chết người và phối
hợp với cơ quan Công an huyện hoặc tỉnh tiến hành điều tra tại chỗ để lập biên
bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, vật chứng,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;
c) Thực hiện nội dung
như đã nêu tại điểm b, c, khoản 2 Điều này.
d) Các thành viên
tham gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn
lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên bản cuộc họp công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người
sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên
bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và thực hiện các kiến
nghị của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương.
đ) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập biên bản cuộc họp công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động, Ðoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương phải gửi
(trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) biên bản điều tra tai nạn lao động và biên
bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có
thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, Cục An toàn lao động (Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội), cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc
thân nhân người bị nạn.
Điều 10. Thời hạn điều tra tai
nạn lao động
1. Thời hạn điều tra
vụ tai nạn lao động được tính từ thời điểm xảy ra tai nạn đến khi công bố Biên
bản điều tra tai nạn lao động:
a) Không quá 02 ngày
làm việc đối với tai nạn lao động nhẹ;
b) Không quá 05
ngày làm việc đối với tai nạn lao động nặng;
c) Không quá 15 ngày
làm việc đối với tai nạn lao động làm từ hai người bị tai nạn nặng trở
lên;
d) Không quá 20 ngày
làm việc đối với các vụ tai nạn lao động chết người tính từ khi Đoàn điều
tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên
quan đến vụ tai nạn từ cơ quan Cảnh sát điều tra. Không quá 40 ngày làm việc đối
với vụ tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y.
2. Ðối với vụ tai nạn
chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng trở lên cần gia hạn thời hạn
điều tra thì trước khi hết hạn điều tra 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn điều tra
tai nạn lao động phải báo cáo và xin phép người ban hành quyết định thành lập
Đoàn điều tra. Thời hạn gia hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 11.
Hồ sơ vụ tai nạn lao động
1. Hồ sơ vụ tai nạn
lao động bao gồm:
a) Biên bản khám nghiệm
hiện trường;
b) Sơ đồ hiện trường;
c) Ảnh hiện trường, ảnh
nạn nhân;
d) Biên bản khám nghiệm
tử thi hoặc khám nghiệm thương tích;
đ) Biên bản giám định
kỹ thuật, giám định pháp y (nếu có);
e) Biên bản lấy lời
khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn
lao động;
g) Biên bản điều tra
tai nạn lao động;
h) Biên bản cuộc họp
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
i) Giấy chứng thương
của bệnh viện được điều trị;
k) Giấy ra viện của bệnh
viện được điều trị (nếu có).
2. Trong một vụ tai nạn
lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn
lao động phải có một bộ hồ sơ riêng.
3. Thời gian lưu trữ
hồ sơ tai nạn lao động tại cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các cơ quan thành
viên Đoàn điều tra được quy định tại khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
Điều 12.
Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
1. Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại,
tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc điều tra lại được tiến hành
trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức nào
ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động thì cơ quan, tổ chức
đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ
tục, thẩm quyền được quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo;
b) Trường hợp người
khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm giải quyết nêu tại điểm a, khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục khiếu nại,
tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền cấp cao hơn thành lập Đoàn điều tra lại tai nạn
lao động để tiến hành điều tra, theo nguyên tắc sau:
- Đoàn điều tra lại
tai nạn lao động tiến hành điều tra theo đúng thẩm quyền được quy định tại Điều
7 của Thông tư này, đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho
người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành điều tra lại thì
phải nêu rõ lý do;
- Đoàn điều tra lại
tai nạn lao động cấp tỉnh điều tra lại vụ tai nạn lao động do Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra;
- Đoàn điều tra lại
tai nạn lao động cấp Trung ương điều tra lại vụ tai nạn lao động do Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh đã điều tra. Kết luận của Đoàn điều tra lại tai nạn
lao động cấp Trung ương là kết luận cuối cùng.
c) Cơ sở để xảy ra
tai nạn và Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn
điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;
d) Đoàn điều tra lại
tai nạn lao động tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương
tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động
cấp Trung ương;
đ) Thời hạn điều tra
lại không quá 45 ngày, kể từ ngày công bố quyết định điều tra lại; không quá 60
ngày đối với các vụ tai nạn phức tạp hoặc xảy ra ở vùng sâu, vùng xa.
2. Biên bản điều tra
tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản điều tra lại được
công bố.
Điều 13.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
1. Kịp thời sơ cứu, cấp
cứu người bị nạn.
2. Khai báo tai nạn
lao động theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
3. Giữ nguyên hiện
trường những vụ tai nạn chết người, tai nạn nặng theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp phải cấp
cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người
khác mà làm xáo trộn hiện trường thì cơ sở phải vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập
biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
b) Chỉ được xoá bỏ hiện
trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước điều tra theo
quy định của Thông tư này và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan Công an hoặc
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.
4. Cung cấp ngay tài
liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.
5. Tạo điều kiện cho
người có liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn điều tra tai nạn
lao động khi được yêu cầu.
6. Tổ chức điều tra
các vụ tai nạn lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này.
7. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập Biên bản cuộc họp công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi (trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện) Biên bản điều tra tai nạn lao động và Biên bản cuộc
họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các tổ chức, cá nhân sau:
a) Người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân người bị nạn;
b) Thanh tra Sở Lao động
–Thương binh và Xã hội tỉnh, nơi cơ sở có người bị nạn đặt trụ sở chính;
c) Cơ quan bảo hiểm
xã hội tỉnh, nơi cơ sở có người bị nạn đặt trụ sở chính để giải quyết chế độ
tai nạn lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan cấp trên
quản lý trực tiếp của cơ sở (nếu có).
8. Thông báo đầy đủ
thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao
động thuộc cơ sở của mình.
9. Hoàn chỉnh hồ sơ
và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:
a) 15 năm đối với vụ
tai nạn lao động chết người;
b) Đến khi người bị
tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.
10. Thanh toán các
khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động kể cả việc điều tra lại
tai nạn lao động, bao gồm:
a) Dựng lại hiện trường;
b) Chụp, in, phóng ảnh
hiện trường và nạn nhân;
c) Trưng cầu giám định
kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết);
d) Khám nghiệm tử
thi;
đ) In ấn các tài liệu
liên quan đến vụ tai nạn lao động;
e) Phương tiện đi lại
phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động;
g) Tổ chức cuộc họp
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
h) Các khoản chi phí
nêu trên được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất
kinh doanh của cơ sở và là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của cơ sở, theo quy định hiện hành của pháp luật về Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
i) Thực hiện các biện
pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút
kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong
Biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để
xảy ra tai nạn lao động.
Điều 14.
Trách nhiệm của người bị nạn, người biết sự việc và người có liên quan đến vụ
tai nạn lao động
1. Khai báo trung thực,
đầy đủ tất cả những tình tiết mà mình biết về những sự việc có liên quan đến vụ
tai nạn lao động theo yêu cầu của Đoàn điều tra tai nạn lao động và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã khai báo của mình.
2. Lời khai của nạn
nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động được
viết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15.
Thống kê và báo cáo tai nạn lao động
1. Đối với cơ sở:
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản
cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, cơ sở quản lý người bị tai
nạn phải thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định:
a) Mỗi cơ sở đều phải
có sổ thống kê tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành
kèm theo Thông tư này và phải tiến hành ghi đầy đủ các thông tin vụ tai nạn lao
động đã xảy ra vào sổ thống kê tai nạn lao động theo nguyên tắc:
- Tất cả những vụ tai
nạn lao động xảy ra đối với người lao động thuộc quyền quản lý phải được ghi
chép vào sổ thống kê tai nạn lao động;
- Khi một người lao
động bị nhiều hơn một vụ tai nạn lao động thì phải được ghi chép riêng từng vụ
tai nạn lao động;
- Tất cả những vụ tai
nạn lao động làm cho người lao động thuộc quyền quản lý phải nghỉ làm việc từ một
ngày trở lên đều phải được thống kê. Nếu không để xảy ra tai nạn lao động thì
ghi rõ trong báo cáo là "không có tai nạn lao động";
b) Mọi cơ sở đều phải
thực hiện việc báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (6 tháng và một năm)
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, theo nguyên
tắc:
- Cơ sở đặt trụ sở chính
trên địa bàn tỉnh nào thì phải gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đó; báo cáo phải gửi trước ngày 05
tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm
sau đối với báo cáo cả năm (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử).
2. Đối với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh:
a) Tổng hợp tình hình
tai nạn lao động xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm của các cơ sở đặt trụ
sở chính trên địa bàn tỉnh;
b) Gửi Báo cáo tổng
hợp tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 ban hành
kèm theo Thông tư này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục
An toàn lao động) và Cục Thống kê tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với
báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo
cáo một năm.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ sở có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc những quy định tại Thông tư này, tăng cường các biện
pháp cải thiện điều kiện lao động; định kỳ tổ chức, đánh giá những yếu tố
nguy hiểm, tác hại nghề nghiệp ở từng khu vực làm việc và môi trường xung
quanh; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và
người lao động để phòng ngừa tai nạn lao động.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn việc thực
hiện Thông tư này đến tất cả các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc các cơ sở thuộc quyền quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: định kỳ 6 tháng, một năm thông báo tình
hình tai nạn lao động trong phạm vi cả nước.
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 04 tháng 7 năm 2012.
2. Bãi bỏ Thông tư
liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
ngày 08/3/2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế -
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên
bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên bộ: Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế xem xét, hướng dẫn giải quyết ./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Hồng Lĩnh
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế (để b/c);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC Bộ LĐTBXH; VT, PC Bộ Y tế.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|