UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
181/2008/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về việc dạy thêm học thêm;
Căn cứ Nghị quyết số
127/2008/NQ-HĐND16 ngày 09.12.2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa
XVI, kỳ họp thứ 16;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc dạy
thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2009 và thay thế Quyết định số 56/2001/QĐ-UB ngày 14/6/2001 của UBND tỉnh
Bắc Ninh ban hành “Quy định về việc dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2008/QĐ-UBND ngày 31/12 /2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Dạy thêm học thêm trong Quy định này là hoạt động dạy học
ngoài giờ thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình
giáo dục phổ thông.
Điều 2.
Dạy thêm và học thêm gồm: Dạy thêm học thêm trong nhà
trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
1. Dạy thêm học thêm trong nhà
trường là hoạt động dạy học ngoài giờ học do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục
khác hoặc cá nhân dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông được tổ chức thực
hiện tại trường.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà
trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại khoản
1 nói trên, hoặc cá nhân tổ chức thực hiện ở ngoài nhà trường.
Điều 3.
Phạm vi đối tượng áp dụng:
Văn bản này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng dạy thêm học thêm:
1. Nội dung và phương pháp dạy
thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kĩ năng, giáo dục nhân
cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm
tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức
tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền
chỉ được tổ chức khi có nhu cầu học thêm chính đáng và tự nguyện của người học.
Nghiêm cấm việc bắt ép học sinh học thêm để thu tiền dưới mọi hình thức.
Điều 5.
Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm:
1. Các trường đã bố trí đủ biên
chế theo quy định của Nhà nước dạy học 2 buổi trên ngày.
2. Học sinh Tiểu học; trừ các
trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ
đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể
thao; luyện tập kĩ năng đọc, viết cho học sinh.
Điều 6.
Đối với các trường dạy học 2 buổi/ngày, nếu thiếu biên chế
theo quy định của Nhà nước thì Sở Giáo dục - Đào tạo và UBND các huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt kế hoạch dạy thêm tương đương với số biên chế còn thiếu và
phải công khai kế hoạch dạy thêm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 7.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a. Quản lý, kiểm tra, xử lý các
vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.
b. Cấp giấy phép, thu hồi giấy
phép đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở trên
địa bàn.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
Quản lý, kiểm tra, xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã,
thành phố:
1. Trách nhiệm của Sở giáo dục
và Đào tạo:
a. Cấp giấy phép, thu hồi giấy
phép đối với cá nhân, tổ chức dạy thêm học thêm cấp trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh.
b. Thực hiện quy định về dạy
thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về
dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
c. Thông báo công khai nơi tiếp
công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản
ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục
và Đào tạo:
a. Thực hiện quy định về dạy
thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về
dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
b. Thông báo công khai nơi tiếp
công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản
ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
Điều 9. Trách
nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học
thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy
thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân
viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối
chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học chính khoá đã được
quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học
thêm; định kỳ tổng kết báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ
quan quản lý giáo dục.
Điều 10. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:
1. Thực hiện các quy định tại
văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy
thêm, người tổ chức dạy thêm cần báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy
thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý người học và tôn trọng
quyền lợi của người học; nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với
cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất
là 30 ngày tính đến ngày tạm dừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền
đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện được.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
dạy thêm phải nộp đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước và cơ quan quản lý cấp
trên theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH CẤP
GIẤY PHÉP, THU HỒI GIẤY PHÉP
Điều 11. Điều
kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm:
1. Đối với người dạy thêm phải đảm
bảo các tiêu chuẩn:
a. Có phẩm chất đạo đức tốt, được
đồng nghiệp, nhân dân kính trọng, phụ huynh, học sinh tín nhiệm.
b. Có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đạt trình độ chuẩn trở lên (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn
giáo viên đối với từng cấp học), được cơ quan quản lý chuyên môn đánh giá tốt.
2. Đối với nhà trường tổ chức mở
lớp dạy thêm:
Có đủ số người dạy thêm đảm bảo
tiêu chuẩn như quy định.
3. Về cơ sở vật chất:
a. Có phòng học đảm bảo diện
tích (tối thiểu 0,8 m2/học sinh), đủ ánh sáng, thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào
mùa đông.
b. Phòng học có bảng viết, đủ
bàn ghế cho người dạy và người học.
c. Địa điểm dạy thêm thuận lợi
cho việc đi lại của người học, không làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự của dân
nơi tổ chức dạy thêm học thêm.
4. Số lượng học sinh: Sỹ số tối
đa của các lớp dạy thêm không vượt quá sỹ số của lớp học thuộc bậc tương ứng được
quy định trong điều lệ trường phổ thông.
5. Thời gian dạy thêm học thêm:
a. Thời gian dạy thêm tính trên
một buổi bằng 3 tiết học (135 phút ).
b. Thời gian dạy thêm học thêm
cho 1 môn học không quá 1 buổi/tuần đối với dạy thêm học thêm trong nhà trường,
nhưng tổng số buổi học thêm của các môn không quá 3 buổi/ tuần.
c. Không dạy thêm trong khoảng
thời gian từ 11 giờ 30 phút dến 13 giờ và 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện duyệt kế hoạch dạy thêm học thêm trong nhà trường, cấp giấy phép cho tổ chức,
cá nhân mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường cho các trường hợp dạy thêm chương
trình trung học phổ thông.
2. UBND cấp huyện, thị xã, thành
phố thực hiện duyệt kế hoạch dạy thêm học thêm trong nhà trường, cấp giấy phép
cho tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường cho các trường hợp dạy
thêm chương trình bậc tiểu học và trung học cơ sở.
3. Cấp nào cấp giấy phép dạy
thêm thì cấp đó có quyền thu hồi giấy phép dạy thêm khi tổ chức và cá nhân dạy
thêm vị phạm các quy định.
Điều 13. Thủ
tục đăng ký mở lớp dạy thêm:
1. Dạy thêm trong nhà trường:
Kế hoạch dạy thêm của nhà trường
được xây dựng cùng kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học của nhà trường. Kế hoạch
dạy thêm phải thể hiện rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình, đối tượng
học, số lớp, số lượng học sinh, danh sách người dạy....Nhà trường lập văn bản
báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch trước khi thực hiện.
2. Dạy thêm ngoài nhà trường:
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép dạy
thêm gồm:
- Đơn đề nghị được mở lớp dạy
thêm, trong đó cam kết thực hiện đúng các qui định về quản lý dạy thêm học
thêm, có ý kiến đồng ý của nhà trường (đối với giáo viên đang giảng dạy) và
chính quyền cấp xã nơi mở lớp.
- Đăng ký địa điểm, nội dung,
chương trình dạy thêm, danh sách người học, thời gian học và mức thu học phí.
- Danh sách người dạy, bản sao
(có chứng thực) bằng tốt nghiệp trường sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp tương đương
và chứng chỉ sư phạm của người dạy.
b. Chậm nhất 10 ngày sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị mở lớp dạy thêm, cấp có thẩm quyền phải cấp giấy phép mở lớp
dạy thêm cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện; trong trường hợp không đủ điều
kiện, thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 14. Mức
thu và sử dụng tiền học thêm:
1. Đối với dạy thêm học thêm
trong nhà trường phổ thông công lập:
a. Khuyến khích việc dạy thêm
không thu tiền nhằm giúp đỡ học sinh nắm vững kiến thức theo kịp chương trình lớp
học.
b. Tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh
kinh tế địa phương, mức thu nhập của nhân dân và số học sinh tham dự lớp học
thêm, các trường phổ thông xây dựng mức thu cho phù hợp đảm bảo đủ chi phí cho
việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường nhưng không vượt quá mức thu quy định
sau:
Bậc
học
|
Mức
thu áp dụng cho một buổi học/1 học sinh
|
Thành
phố, thị xã
|
Nông
thôn
|
I. Tiểu học
|
4.000
đồng
|
3.500
đồng
|
II. Trung học Cơ sở
|
4.500
đồng
|
4.000
đồng
|
III. THPT và Trung tâm GDTX
|
5.000
đồng
|
4.500
đồng
|
* Đối với các trường học và cơ sở
giáo dục thuộc các xã của thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, áp dụng theo mức
thu của khu vực nông thôn.
c. Quản lý sử dụng tiền học
thêm.
- Việc quản lý và sử dụng tiền học
thêm được thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
về việc: “Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập" và quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
d. Tổng số tiền thu được, được sử
dụng:
- 80 % chi trực tiếp cho người dạy.
- 10 % chi cho quản lý, tổ chức
lớp và mua sắm tài liệu, thiết bị phục vụ cho dạy thêm.
- 5 % chi tăng cường cơ sở vật
chất.
- 5 % chi cho công tác quản lý
chỉ đạo.
e. Mọi khoản thu, chi tiền dạy
thêm phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ và phải được ghi chép, hoạch toán trong
hệ thống sổ sách kế toán nhà trường, cuối học kỳ hoặc cuối năm học phải được tổng
hợp quyết toán công khai theo quy định.
2. Đối với dạy thêm học thêm
ngoài nhà trường:
Đối với các trường ngoài công lập
và các tổ chức, cá nhân có tổ chức các lớp học thêm được quyền chủ động xây dựng
mức thu trên cơ sở thoả thuận với phụ huynh học sinh và người học.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra:
Hoạt động dạy thêm học thêm
trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp.
Điều 16.
Khen thưởng:
Tổ chức cá nhân thực hiện tốt
qui định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có
nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo qui định.
Điều 17. Xử
lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm qui
định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo qui định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức do nhà nước
quản lý vi phạm Qui định dạy thêm học thêm thì bị xử lý theo qui định tại Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỉ luật
cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức cá
nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm qui định về dạy thêm học thêm trái Qui
định thì bị xử lý theo qui định của Pháp luật.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng
năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn, vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.