ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/QĐ.UB
|
Lào Cai, ngày
22 tháng 4 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG DÂN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và VBND ngày 21
tháng 6 năm 1994;
Căn cứ điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo nghị định số 177/CP ngày 20.10.1994 của Chính phủ;
Căn cứ vào Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày
25.1.1995 của ủy ban kế hoạch Nhà nước - Bộ tài chính - Bộ xây dựng;
Xét đề nghị của sở Giao thông vận tải tỉnh
Lào cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định
này bản "quy định tạm thời về cơ chế huy động nguồn lực trong dân quản lý,
sử dụng nguồn vốn để xây dựng và phát triển giao thông vận tải nông thôn trên
địa bàn tỉnh Lào cai".
Điều 2. Bản quy định tạm thời này áp dụng
cho tất cả các đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào cai.
- Các văn bản đã ban hành trước đây trái với quy
định tạm thời này đêu không có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Lộng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CƠ CHẾ HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG NHÂN DÂN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-UB ngày 22/4/1995 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Phần I: Đường giao thông nông thôn là đường
từ huyện xuống các xã đường liên xã, liên bản. Mạng lưới giao thông nông thôn
nối liền với đường tỉnh lộ, đường quốc lộ, hoà nhập thành mạng lưới đường bộ
trong cẩ nước có vị trí quyết định đến sự nghiệp phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường an ninh quốc
phòng.
Trong điều kiện của tỉnh Lào Cai nền kinh tế còn
chậm phát triển, địa hình hiểm trở dân cư thưa thớt, đời sống nhân dân các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, hệ thống giao thông nông thôn chưa được
đầu tư xây dựng đáng kể (hiện còn khoảng 50 xã chưa có đường ô tô tới, trong số
180 xã phường chiếm 25% số xã chưa có đường ô tô tới).
Ngoài ra số km đường giao thông nông thôn ở tỉnh
từ huyện xuống các xã, các cụm dân cư tập trung có rất ít đường ô tô đi được,
phần lớn mới chỉ là nền đường đất, đi lại trong mùa khô, còn lại là những đường
mòn dùng cho người, ngựa thồ, nhất là ở những xã vùng sâu, vùng xa và vùng cao.
Đầu tư để khắc phục tình trạng trên là rất tốn
kém, Nhà nước không có khả năng bao cấp để trong 5 năm 10 năm tới 100% số xã có
đường ô tô tới được.
Để khắc phục tình trạng hiện nay muốn đẩy mạnh
và phát triển giao thông nông thôn cần phải thực hiện phương châm: Nhà nước và
nhân dân cùng làm.
Sự nghiệp giao thông nông thôn dân làm là chính
nhưng cần có sự hỗ trợ đắc lực của Nhà nước, cần huy động mọi nguồn lực có thể
đóng góp trên địa bàn để đẩy mạnh và phát triển công tác GTNT ở Lào Cai.
Phần II: Trách nhiệm xây dựng đường GTNT.
1. Trong nghị quyết và phương hướng kế hoạch
công tác hàng năm, các cấp chính quyền tuỳ theo nguồn lực phải đề ra mục tiêu
phấn đấu xây dựng và phát triển công tác GTNT cho từng niên độ, từng nhiệm kỳ.
2. Ngân sách tỉnh có trách nhiệm đầu tư vốn để
làm các công trình cầu, cống, kè, đường, tràn, ngầm… nhưng công trình có kỹ
thuật, phức tạp mà nhân dân địa phương không tự làm được, đồng thời hỗ trợ tiền
vốn để mua thuốc nổ phá đá mở đường, hoặc mua những vật tư kỹ thuật như xi
măng, sắt thép, nhựa đường, dây cáp…
3. Đường giao thông nông thông trong phạm vi một
xã thì địa phương xã đó tổ chức thực hiện huy động nhân dân địa phương tự làm,
nếu được Nhà nước hỗ trợ vốn (ngân sách tỉnh, ngân sách TW hỗ trợ) thì chủ yếu
để xây dựng cầu cống trên tuyến đường.
4. Đường GTNT liên xã từ xã nọ sang xã kia thì
UBND huyện quyết định thành lập ban chỉ đạo và tổ chức thi công tuỳ theo quy mô
xây dựng của cấp đường, có khối lượng nhiều hay ít mà huy động lực lượng các xã
tham gia.
5. Đặc biệt đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng
xa là vùng cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu đói, khi làm
đường giao thông hoặc xây dựng các công trình cầu cống Nhà nước sẽ ưu tiên hỗ
trợ vốn bằng ngân sách tỉnh hoặc ngân sách trung ương, để giảm bớt sự đóng góp
của nhân dân.
6. Mỗi lao động nông nghiệp, ngoài phân dân công
nghĩa vụ, lao động công ích, hàng năm phải đóng góp 5 ngày công lao động để
tham gia làm GTNT tại địa phương mình.
7. Các cá nhân, tổ chức nào xin được nguồn vốn
tài trợ cho GTNT ngoài sự phân bổ điều tiết của nhà nước, hoặc gọi được vốn
nước ngoài tài trợ cho GTNT được trích thưởng theo tinh thần Quyết định số
162/QĐ.UB ngày 15/6/1992 của UBND tỉnh Lào Cai.
8. Sở Giao thông vận tải cùng kết hợp với các
huyện để xây dựng quy hoạch mạng lưới giao thông nông thôn và dần dần thực hiện
từng bước theo quy hoạch được duyệt.
9. Căn cứ vào kế hoạch phát triển GTNT của các
huyện hàng năm Sở Giao thông vận tải cùng kết hợp với Sở Tài chính vật giá
tỉnh, tổng hợp xem xét và bố trí nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho GTNT trình UBND
tỉnh phê duyệt.
10. Ngành giao thông vận tải cần kết hợp chặt
chẽ với Ban định canh định cư tỉnh để thống nhất làm một số đường giao thông
nông thôn, xây dựng các công trình cầu, cống gắn với việc vận động ĐCĐC bằng
nguồn vốn dự án 327.
Ngoài ra cần tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của
Trung ương như Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban dân tộc và miền núi các tổ chức
chính phủ và phí chính phủ để đầu tư hỗ trợ cho công tác phát triển GTNT và
miền núi.
Phần III: Huy động quản lý và sử dụng vốn GTNT
Hàng năm ngân sách tỉnh có dành ra để đầu tư hỗ
trợ cho công tác GTNT như nguồn vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp giao thông,
vốn ĐCĐC do Trung ương hỗ trợ, vốn của Bộ Giao thông vận tải…
Thực tế các nguồn vốn này quá ít ỏi so với nhu
cầu phát triển của từng huyện, từng xã, từng địa phương, để quản lý sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ tuy ít nhưng mang lại hiệu quả thiết thực.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định như sau:
1. Xây dựng và phát triển, mạng lưới giao thông
nông thôn ở huyện hay ở xã nhất thiết phải làm theo quy hoạch tổng thể mạng
lưới GTNT đã được UBND tỉnh phê duyệt không làm tuỳ tiện tràn lan, chắp vá gây
tốn kém và lãng phí tiền của công sức nhân dân.
2. Phát triển GTNT phải đưa vào phương châm: dân
làm là chính, nhà nước hỗ trợ một phần. Đồng thời thực hiện phương châm 3 chính:
- Dân làm là chính;
- Vật liệu tại chỗ là chính;
- Kỹ thuật phổ cập là chính.
3. Sở Giao thông vận tải là cơ quan quản lý
chuyên ngành, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng các công trình giao thông ở
huyện, xã trong phạm vi toàn tỉnh. Việt xét duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự
toán các công trình GTNT quy định như sau:
- Những công trình GTNT có giá trị vốn từ 200
triệu đồng trở xuống do Sở Giao thông vận tải lập thiết kế dự toán, Sở Tài
chính tỉnh thẩm kế dự toán.
- Những công trình GTNT có giá trị lớn hơn 200
triệu đồng do UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt thiết kế dự toán.
4. Công trình GTNT được Nhà nước ghi vốn hỗ trợ
thì phần đào đắp đất mở nền đường nhất thiết phải huy động dân công địa phương
tự làm, năng suất lao động một dân công tương đương với 1 công lao động bậc II,
giá trị thanh toán = 1kg gạo tẻ thường theo thời gian.
Nghiêm cấm không được thuê các bên ngoài dù là
doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân làm những việc đào đắp đất đơn giản đối với
các công trình GTNT.
5. Xã có cán bộ giao thông được đào tạo hoặc thuê
cán bộ kỹ thuật giao thông có bằng cấp, được nhận thầu làm những công trình
GTNT đơn giản như:
- Đường giao thông từ cấp 6 trở xuống.
- Đường GTNT cấp A, cấp B.
- Các loại cầu cống đơn giản (cống khẩu độ từ 1m
trở xuống, cầu dầm giản đơn khẩu độ từ 4m trở xuống, cầu treo dân sinh người,
ngựa thồ, khẩu độ dưới 50m)
6. Các cơ quan hành chính đóng trên địa bàn một
năm góp 2 ngày công, các doanh nghiệp góp 2% lợi nhuận thực tế làm ra đóng góp
để xây dựng làm giao thông nông thôn, các khoản thu này địa phương phải quyết
toán vào ngân sách dành cho việc làm đường GTNT.
7. Đơn giá KSTK các công trình GTNT chỉ tính
bằng 50% đơn giá KSTK đường cấp 6.
8. Dự toán xây lắp các công trình GTNT nếu là
các doanh nghiệp nhận thầu phải giảm 50% chi phí chung, giảm 50% lợi nhuận định
mức theo chế độ hiện hành, trong khi vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình
theo thiết kế.
9. Thủ tục nghiệm thu thanh toán quy định như
sau:
Nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn chuyển bước
thi công thì do A-B và các phòng chức năng ở huyện như phòng giao thông, phòng
tài chính, kho bạc…Kiểm tra xem xét và xác nhận khối lượng thực hiện để cấp
phát tạm ứng (do phòng giao thông chủ trì).
Khi công trình hoàn thành tổng nghiệm thu thanh
toán để đưa vào sử dụng thì ngoài các thành phần chức năng ở huyện phải có đại
diện các ngành ở tỉnh như Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Ban ĐCĐC tỉnh
tuỳ theo nguồn vốn do cơ quan nào chủ quản đầu tư đối với những công trình giao
thông có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Hội đồng nghiệm thu phải chịu trách nhiệm liên
đới đối với khối lượng; chất lượng sản phẩm công trình đã nghiệm thu.
Phần IV. Công tác quản lý, bảo dưỡng và sửa
chữa đường GTNT
1. Đường liên xã, liên thôn thuộc địa phận xã
nào, xã có phải trông coi, sửa chữa thường xuyên, chi phí cho việc trông coi
sửa chữa nhỏ thường xuyên do ngân sách xã đảm nhiệm.
2. Trường hợp sửa chữa lớn như hót đất sụt trên
1000m3 hay do thiên tai mưa lũ phá huỷ nặng nề huyện Báo cáo tỉnh xin kinh phí
hỗ trợ và huy động các xã cùng tham gia sửa chữa.
3. Hàng năm vào những dip ngày lễ, tết các xã,
các thôn bản cần huy động tu sửa, phát quang làm cho đường xá phong quang bản
làng sạch đẹp.
4. Mọi người dân có trách nhiệm bảo vệ đường xá,
không đào rãnh qua đường, không lấp rãnh thoát nước, không làm hư hỏng cầu
cống, đường xá, tích cực phát hiện và ngăn chặn các hành vi xâm hại đến đường
xá.
5. Các phương tiện qua cầu hoặc đi vào đường của
xã để hoạt động kinh doanh phải nộp lệ phí từng chuyến, nhưng không quá 5kg
thóc 1 lượt, phần thu này chủ yếu để chi phí cho việc trong coi bảo vệ và sửa
chữa cầu đường./.