CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘI SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
113/2018/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 10 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP như sau:
“c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng
không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại
để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm
khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí
việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng
không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác
nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí
việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại
thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề
tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố
trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề
tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc
cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của
cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc
trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày
nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở
khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và
các khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP như sau:
"Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2
tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều
169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó
có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều
169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi
năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ
mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng
tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2
tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật
Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại
các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản
2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định
tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:
“2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều
này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị
chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp
hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản
biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại
khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; những người thuộc đối tượng
tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:
"1. Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy
định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động
và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động
và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng
các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để
tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:
“4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên
chế đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP được bố trí từ nguồn Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP như sau:
“c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế
và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế
độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế. Đối với đối tượng tinh giản
biên chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo trình tự quy
định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , đồng thời
có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết
quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế
(kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.”
7. Bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như
sau:
“Điều 23a. Điều khoản chuyển tiếp
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy
định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP đã được Cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt danh sách và dự toán kinh phí thực hiện trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo quy
định thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”
8. Sửa đổi Điều
24 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Các quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý bảo đảm đúng đối tượng, chính sách theo quy định tại
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|