BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT KIỂM NGHIỆM HÓA CHẤT, KHÁNG
SINH CẤM TRONG THỰC PHẨM THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về yêu cầu kỹ thuật kiểm nghiệm hóa chất, kháng
sinh cấm trong thực phẩm thủy sản.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về
yêu cầu kỹ thuật kiểm nghiệm một số chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực
phẩm thủy sản có quy định giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu (MRPL) thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thực phẩm thủy sản xuất
khẩu áp dụng theo quy định của quốc gia nhập khẩu và không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
phục vụ quản lý nhà nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định đủ
năng lực kiểm nghiệm một số chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm
thủy sản theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT
ngày 01/8/2013 quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm
thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là cơ sở kiểm nghiệm).
2. Cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản và
các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thủy sản.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sai số β là xác suất mẫu
thử nghiệm thực sự không đạt, ngay cả khi kết quả thử nghiệm là đạt.
2. Khả năng phát hiện (CCβ):
là nồng độ nhỏ nhất được phát hiện, xác nhận và/hoặc định lượng của chất cần
xác định trong mẫu thử nghiệm với sai số β. Đối với các chất không quy định mức
giới hạn cho phép, khả năng phát hiện là nồng độ nhỏ nhất mà phương pháp có thể
thực sự phát hiện ra mẫu thử nghiệm nhiễm với độ tin cậy 1 – β.
3. Giới hạn hiệu năng phân
tích tối thiểu (MRPL): là nồng độ nhỏ nhất được phát hiện của một chất cần xác
định và khẳng định trong mẫu thử nghiệm. Thông số này được quy định để hài hòa
hiệu năng của các phương pháp kiểm nghiệm đối với một số chất không quy định giới
hạn tối đa cho phép.
Chương
II
YÊU CẦU KỸ THUẬT
KIỂM NGHIỆM HÓA CHẤT, KHÁNG SINH CẤM TRONG THỰC PHẨM THỦY SẢN
Điều 4.
Mức MRPL và giá trị CCβ đối với một số hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm
thủy sản
1. Mức MRPL đối với một số
hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá trị CCβ đối với từng
chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản phải nhỏ hơn hoặc bằng
(≤) giá trị MRPL tương ứng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5.
Yêu cầu đối với cơ sở kiểm nghiệm
1. Đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm quy định tại Điều 4 và Điều 5
Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT- BNNPTNT ngày 01/8/2013 quy định
điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản
lý nhà nước.
2. Xác định giá trị CCβ của
phương pháp kiểm nghiệm theo Mục 3.1.2.6 Phụ lục ban hành kèm Quyết định số
2002/657/EC ngày 17/8/2002 của Ủy ban Châu Âu và công bố giá trị CCβ đối với chỉ
tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong phiếu kết quả kiểm nghiệm tương ứng.
3. Được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đánh giá, chỉ định là cơ sở kiểm nghiệm một số chỉ tiêu hóa chất,
kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản có quy định MRPL phục vụ quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 6.
Thông báo kết quả kiểm nghiệm và biện pháp xử lý đối với thực phẩm thủy sản
Cơ sở kiểm nghiệm thông báo
kết quả kiểm nghiệm phù hợp với Mẫu phiếu kiểm nghiệm qui định tại Phụ lục 3 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01/8/2013 và
biện pháp xử lý tương ứng theo 3 khả năng sau:
1. Trường hợp kết quả kiểm
nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm của lô hàng thấp hơn (<) giá trị CCβ: cơ sở
kiểm nghiệm thông báo kết quả “không phát hiện”; tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thủy sản được phép lưu thông, tiêu thụ lô hàng đó trên thị
trường.
2. Trường hợp kết quả kiểm
nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm của lô hàng lớn hơn hoặc bằng (≥) giá trị CCβ
và nhỏ hơn (<) giá trị MRPL: cơ sở kiểm nghiệm thông báo kết quả “lớn hơn hoặc
bằng giá trị CCβ và nhỏ hơn giá trị MRPL”; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thủy sản được phép lưu thông, tiêu thụ lô hàng đó trên thị trường
và lưu trữ đầy đủ hồ sơ về các trường hợp thông báo kết quả “lớn hơn hoặc bằng
giá trị CCβ và nhỏ hơn giá trị MRPL”.
Nếu tổ chức, cá nhân có 04
lô hàng sản xuất bị thông báo kết quả “lớn hơn hoặc bằng giá trị CCβ và nhỏ hơn
giá trị MRPL” trong vòng 06 tháng liên tục với cùng loại sản phẩm thủy sản và
chỉ tiêu kiểm nghiệm thì tổ chức, cá nhân đó phải tiến hành rà soát toàn bộ hệ
thống quản lý an toàn thực phẩm để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục
các nội dung không phù hợp (nếu có).
3. Trường hợp kết quả kiểm
nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm của lô hàng lớn hơn hoặc bằng (≥) giá trị MRPL:
cơ sở kiểm nghiệm thông báo kết quả “vượt ngưỡng MRPL”; tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh lô hàng phải thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm và thu hồi, xử
lý đối với các lô hàng không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều
54, 55 Luật an toàn thực phẩm.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ sở kiểm nghiệm
1. Đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Đảm bảo độ tin cậy, chính
xác đối với kết quả kiểm nghiệm và thông báo kết quả kiểm nghiệm theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tuân thủ chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất và chế độ kiểm tra, giám sát về hoạt động kiểm nghiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước về đánh giá, chỉ định Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ
quản lý nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản
1. Thực hiện các biện pháp xử
lý đối với thực phẩm thủy sản theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
2. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ về
các trường hợp được cơ sở kiểm nghiệm thông báo kết quả kiểm nghiệm, biện pháp
xử lý đối với thực phẩm thủy sản và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm khi được yêu cầu. Thời gian lưu trữ hồ sơ phù hợp với thời hạn sử dụng
của từng loại sản phẩm quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm thủy sản – Chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm
theo nguyên tắc HACCP.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đánh giá, chỉ định cơ sở kiểm nghiệm
1. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho các Cơ sở kiểm nghiệm.
2. Cập nhật quy định về mức
MRPL đối với các hóa chất kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản theo quy định
tại Thông tư này.
3. Đánh giá chỉ định cơ sở
kiểm nghiệm các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản đã
được quy định MRPL.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm thẩm tra việc thực hiện của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm
thủy sản quy định tại Điều 6 Thông tư này trong quá trình
thanh tra, kiểm tra và thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định
hiện hành.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ NN&PTNT
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (Bộ NN&PTNT);
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ LỤC
MỨC MRPL ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÓA CHẤT, KHÁNG SINH CẤM
TRONG THỰC PHẨM THỦY SẢN
(ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2019/TT-BNNPTNT ngày 31 / 12 /2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên hóa chất, kháng sinh
|
Mức MRPL
|
1
|
Chloramphenicol
|
0,3 µg/kg
|
2
|
Các chất chuyển hóa của Nitrofuran
(bao gồm: Nitrofurazon, Nitrofurantoin, Furazolidone, Furaltadon)
|
1 µg/kg cho từng chất
|
3
|
Tổng Malachite Green,
Leuco-Malachite Green
|
2 µg/kg
|