ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1723/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐÔNG Y TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh
Ninh Thuận tại Tờ trình số 92/TTr-HĐY ngày 3 tháng 10 năm 2019 và ý kiến trình
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 3477/SNV-TCBM ngày 16 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận đã được Đại hội đại biểu Hội Đông y
tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2019-2024 thông qua ngày 13 tháng 9 năm 2019; gồm 08
chương và 25 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế; Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Hội Đông y Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh LVB;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức tỉnh ủy;
- Ban Dân vận tỉnh ủy;
- Phòng PA 83, Công an tỉnh;
- VPUB: LĐVP;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
ĐÔNG Y TỈNH NINH THUẬN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
1723/QĐ- UBND ngày 23 tháng 10
năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
LỜI
NÓI ĐẦU
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử của dân
tộc, nền Đông y Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ nhân dân. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, được sự quan tâm của Đảng,
nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh số 52, ngày 22 tháng 04 năm
1946. Ngày 22 tháng 8 năm 1946, thừa ủy quyền của Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành Nghị định số 37/NV/VC thành lập Hội Nghiên cứu Nam dược, sau đổi
tên là Hội Đông y cứu quốc. Kháng chiến chống thực dân Pháp thành công, ngày 3
tháng 6 năm 1957, Bộ Nội vụ ban hành Nghị định số 399-NV-DC-NĐ cho phép tái
thành lập Hội Đông y Việt Nam. Từ đó đến nay, Hội đã phát triển mạnh cả về hệ
thống tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ.
Nền Đông y Việt Nam là một di sản văn
hóa của dân tộc Việt Nam. Hội Đông y Việt Nam có nhiệm vụ thừa kế, bảo tồn,
phát huy, phát triển nền Đông y Việt Nam.
Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận có nhiệm vụ
thừa kế, ứng dụng, phát triển tổ chức và hoạt động về Đông y của tỉnh Ninh Thuận,
góp phần vào sự phát huy, phát triển nền Đông y Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, ngày truyền thống:
1. Tên tiếng Việt: Hội Đông y tỉnh
Ninh Thuận.
2. Tên tiếng Anh: Ninh Thuan
orientally traditional medicine Association
3. Biểu tượng: Biểu tượng của Hội
Đông y Việt Nam.
4. Ngày truyền thống của Hội Đông y tỉnh
là Ngày thành lập Hội Đông y Việt Nam (ngày 22/8/1946) và Ngày Rằm tháng Giêng
- Âm lịch (Ngày mất của Đại Y tôn Hải Thượng Lãn Ông) hàng năm, thực hiện theo
truyền thống của Hội Đông y Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của Hội:
Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi
tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của công dân tỉnh Ninh Thuận hành
nghề Đông y, Đông dược thừa kế phát huy, phát triển, bảo tồn văn hóa dân tộc
thuộc lĩnh vực Đông y và có vai trò nòng cốt trong phát triển nền Đông y Việt
Nam. Hội tập hợp và đoàn kết những người hành nghề Đông y, Đông dược tự nguyện
đem hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình cống hiến cho sự
nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hội kết hợp với ngành Y tế để thừa kế,
phát huy, phát triển nền Đông y Việt Nam, kết hợp Đông y với Tây y góp phần từng bước hiện đại hóa nền Đông y Việt Nam; xây dựng nền Y học Việt
Nam khoa học, dân tộc, đại chúng, thiết thực phục vụ sức khỏe nhân dân trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở:
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động:
Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Ninh
Thuận, trong lĩnh vực: Đông y, Đông dược; Hội được tuyên truyền các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về Đông y, Đông dược để truyền bá học thuật cho
cán bộ hội viên và nhân dân; Giới thiệu những kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh
bằng Đông y cho nhân dân để từng bước xã hội hóa Đông y tại cộng đồng.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động:
1. Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương
dân chủ.
2. Hội Đông y tỉnh là thành viên của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận. Hội dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy;
sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; sự chỉ
đạo của Trung ương Hội Đông y Việt Nam về hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ Đông y.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra
quyết định thành lập Hội Đông y tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện (theo sự phân cấp
quản lý của UBND tỉnh Ninh Thuận) ra quyết định thành lập Hội Đông y cấp huyện
và cấp xã.
4. Hội Đông y các cấp chịu sự quản lý
Nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch UBND ra quyết định chuẩn y Ban
Chấp hành Hội cùng cấp; đồng thời là thành viên của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
của Hội (theo Điều 23 chương 4 Nghị định
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ “Quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý Hội):
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của Hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các
hội viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp
trong nội bộ Hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập các tổ chức pháp nhân hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
10. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
11. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội:
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm nâng cao chất lượng hội
viên và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tham gia phát triển lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn,
hình thức và thẻ hội viên:
1. Tiêu chuẩn:
Hội viên hội Đông y tỉnh Ninh Thuận gồm:
Công dân tỉnh Ninh Thuận là lương y, lương dược, người làm thuốc gia truyền,
thuốc dân tộc; giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, y sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên,
điều dưỡng viên,... có liên quan đến Đông y và những người đi sâu nghiên cứu
Đông y, Đông dược hoặc đang hành nghề Đông y, Đông dược, có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội
thì được kết nạp vào Hội.
2. Hình thức hội viên gồm:
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực Đông y, Đông dược cư trú trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, có đủ tiêu chuẩn là lương y, lương dược, người làm thuốc gia truyền, người
có học vị là tiến sĩ, bác sĩ, y sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên,...
có liên quan đến Đông y, Đông dược và những người nghiên cứu chuyên sâu ngành
Đông y, Đông dược, tán thành Điêu lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội
thì được kết nạp vào Hội.
b) Hội viên liên kết: Là công dân, tổ
chức trong nước không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được công nhận
là hội viên liên kết. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết do tự nguyện. Hội
viên liên kết được tham gia các hoạt động của Hội như hội viên chính thức.
c) Hội viên danh dự: Là những cá nhân
tiêu biểu của các cơ quan lãnh đạo, nhà quản lý khoa học - kỹ thuật, có kinh
nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của của ngành Đông y tỉnh Ninh Thuận
được Ban Thường vụ Hội chấp nhận. Việc đóng hội phí và việc tài trợ là do tự
nguyện. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không được
tham gia ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội
và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
3. Thẻ hội viên: Ban Chấp hành Hội
Đông y tỉnh quy định việc ban hành, cấp phát và quản lý thẻ hội viên.
Điều 9. Quyền của
hội viên:
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội:
Người xin vào Hội phải đủ yêu cầu
theo Điều 8 của Điều lệ này, làm đơn xin gia nhập Hội và gửi đến tổ chức Hội
Đông y xã, phường, thị trấn; Hội Đông y huyện hoặc Hội Đông y tỉnh (theo địa
bàn, tổ chức, cơ quan tương đương cùng cấp). Hội Đông y các cấp khi nhận được
đơn phải tổ chức xem xét thẩm định nếu đủ tiêu chuẩn thì trong vòng 10 ngày phải
tổ chức lễ kết nạp và ra quyết định công nhận hội viên mới.
Hội viên khi không muốn tham gia hoặc
không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội, muốn xin ra khỏi Hội thì
làm đơn xin ra khỏi Hội và gửi tới Hội Đông y nơi hội viên sinh hoạt. Hội Đông
y quản lý trực tiếp hội viên khi nhận được đơn, trong vòng 10 ngày ra quyết định
xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội:
1. Hệ thống Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận:
a) Hội cấp tỉnh;
b) Hội cấp huyện, thành phố, thị xã
(gọi chung là Hội Đông y huyện);
c) Hội cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Hội Đông y xã);
d) Các bệnh viện, bệnh xá, trường học,
nhà máy, xí nghiệp, công ty, doanh nghiệp trong tỉnh có hoạt
động Đông y, Đông dược có ít nhất từ 3 hội viên trở lên được
thành lập Chi hội trực thuộc cấp Hội tương đương. Chủ tịch
cấp Hội đó quyết định việc thành lập các chi hội trực thuộc theo pháp luật hiện
hành.
2. Cơ cấu tổ chức Hội gồm:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp
hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Thường trực;
đ) Ban Kiểm tra;
e) Văn phòng và các Ban chuyên môn;
g) Trung tâm Thừa kế ứng dụng; Phòng chẩn trị trực thuộc Hội Đông y được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội:
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ của Hội Đông y cấp
tỉnh, huyện, xã 5 năm tổ chức một lần; Chi hội trực thuộc
các cấp Hội, 30 tháng Đại hội một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít
nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ, Phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội:
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội và đại diện của các tổ chức liên tịch với Hội. số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì
các hội nghị của Ban Chấp hành.
4. Ủy viên Ban Chấp hành ở mỗi cấp (tỉnh,
huyện, xã) đương nhiên không còn là ủy viên trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn là đại diện của tổ chức
thành viên đã cử ra;
b) Không còn là ủy viên Ban Chấp hành
Hội Đông y cấp dưới, đã nghỉ công tác Hội, chuyển nhân khẩu khỏi địa phương nơi
tham gia Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội:
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền; hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 04 lần
(ba tháng họp một lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu
của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham
gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường
trực Hội:
Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch,
Phó chủ tịch, Ủy viên thư ký, được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực cơ
quan Hội để giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất. Chuẩn bị nội dung và
quyết định triệu tập họp Ban Thường vụ.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
- Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
2. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
3. Ủy viên Thư ký do Ban Chấp hành bầu
trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội, có nhiệm vụ tổng hợp mọi hoạt động công tác
Hội, định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, ghi chép nội dung và soạn thảo Nghị quyết
các Hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội:
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Văn
phòng Hội, các ban và tổ chức trực thuộc Hội:
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo Quy chế do Ủy viên Thư ký trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt. Văn
phòng Hội có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
tổ chức các hoạt động của Hội và làm đầu mối điều hòa với các ban trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Các ban của Hội: Ban chuyên môn;
Ban Tổ chức hành chính và các ban khác được thành lập theo quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật. Các ban có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực được phân công,
hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định.
3. Trung tâm thừa kế ứng dụng, phòng
chẩn trị YHCT trực thuộc Hội, thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
4. Chi hội
- Tùy theo nhu cầu và tình hình thực
tế, Hội được thành lập Chi hội tại các bệnh viện, doanh nghiệp có hoạt động
chuyên môn Đông y, Đông dược. Chi hội tổ chức Đại hội định kỳ 05 (năm) năm một
lần để bầu ra Ban Chấp hành, Chi hội trưởng và Chi hội
phó. Chi hội tổ chức sinh hoạt định kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
- Chi hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát của Hội. Ban Thường vụ Hội quy định trình tự, thủ tục, điều kiện thành
lập Chi hội; quyết định việc thành lập Chi hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội:
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội:
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm;
- Hội phí hàng năm, đóng góp ủng hộ của
hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các chương trình, công trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề
Đông y;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi phí về cơ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện các chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí do Nhà nước hỗ trợ, do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội:
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng:
1. Tổ chức, đơn vị Hội các cấp, cán bộ
hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật:
1. Tổ chức, đơn vị Hội các cấp, cán bộ
hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội:
Chỉ có Đại hội Hội Đông y tỉnh Ninh
Thuận mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành;
Điều 25. Hiệu lực
thi hành:
1. Điều lệ Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận
gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận lần
thứ VI thông qua ngày 13 tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Căn cứ quy,định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Đông y tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.