TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93851/CT-TTHT
V/v hướng
dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Sakata Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô
45HH05 Khu đô thị mới Việt Hưng, phường Việt Hưng, quận Long Biên, TP Hà Nội - MST: 0108151195)
Trả lời công văn số 19014/CV-SVN ghi ngày 28/11/2019
của Công ty TNHH Sakata Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
nhận quà tặng như sau:
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khóan, phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Thu nhập chịu thuế
từ nhận quà tặng như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các
khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
10. Thu nhập từ nhận quà tặng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá
nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khóan bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty
cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao
gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng
hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công
trình xây dựng gắn liền với đất; kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ
thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà
nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô;
tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo,
tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng
săn, súng thể thao.”
- Căn cứ Thông
tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế như sau:
"3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản
xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này."
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT
như sau:
"Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…"
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định cách lập một số tiêu
thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
"2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức "Ngày tháng năm" lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…"
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
"a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;
hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
(trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp
tục quá trình sản xuất).
…""
+ Tại Điểm b Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như
sau:
"b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”,
“tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
…
Trường hợp khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn
hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc
“người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người
mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải
lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong
ngày.
…""
+ Tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau:
"9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng
đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu và thực hiện theo hướng
dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn
xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.""
Căn cứ quy định trên và theo nội dung trình bày của đơn vị, trường hợp Công ty TNHH Sakata
Việt Nam có chương trình tặng quà cho khách hàng và cán bộ nhân viên vào các
dịp lễ tết hàng năm theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện như
sau:
1. Về hóa đơn:
- Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không có hoạt động kinh doanh vàng, có mua các sản phẩm
vàng đã qua chế tác (đồng xu vàng có khắc logo của công ty) từ các tổ chức có hoạt động mua,
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý để tặng cho khách hàng và nhân viên thì Công ty
phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy
đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng.
- Trường hợp Công ty có mua phiếu quà tặng (phiếu mua hàng hóa) của nhà cung cấp để
tặng cho khách hàng và nhân viên thì phiếu quà tặng là chứng từ có giá trị như
tiền, được sử dụng như công cụ
thanh toán, khi tặng phiếu quà tặng cho khách hàng và
nhân viên, Công ty không phải lập hóa đơn GTGT.
- Trường hợp Công ty tặng quà là hàng hóa cho khách
hàng và nhân viên mà khách hàng và nhân viên không lấy hóa đơn thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn
và ghi rõ “người mua không lấy hóa
đơn” theo quy định.
2. Về Thuế
thu nhập cá nhân:
- Trường hợp Công ty tặng quà (hàng hóa, phiếu quà tặng) cho khách hàng là cá nhân
nếu quà tặng mà khách hàng cá nhân nhận được không phải là các tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật và không thuộc các khoản được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Sakata
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT 2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|