Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Ngày 20/5/2008, Bộ Thông tin và Truyền
thông đã có Công văn số 1577/BTTTT-KHTC hướng dẫn đăng ký kế hoạch kinh phí ứng
dụng CNTT năm 2008 theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg , ngày 24/3/2008, của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước năm 2008.
Tiếp theo công văn nêu trên, đồng thời
thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm 2đ, khoản II, Điều 1 tại Quyết định
số 43/2008/QĐ-TTg, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục hướng dẫn các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các yêu cầu cơ bản
về chức năng, tính năng kỹ thuật (3 tài liệu hướng dẫn kèm theo), phục vụ công
tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư dưới đây:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành,
- Cổng thông tin điện tử,
- Hệ thống thư điện tử.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có gì vướng mắc đề nghị quý cơ quan phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn bổ sung.
Xin trân trọng cám ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ KH-ĐT, Bộ TC (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT, KHTC, Cục ƯDCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG, TÍNH NĂNG KỸ
THUẬT
(kèm theo công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày
27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
1.1. Phạm vi áp dụng
Tài liệu là một hướng dẫn kỹ thuật,
nhằm mục đích khuyến nghị các yêu cầu tối thiểu về sản phẩm hệ thống quản lý
văn bản và điều hành (gọi tắt là VB&ĐH), giúp các CQNN xem xét, đánh giá,
đi tới quyết định lựa chọn sản phẩm hệ thống phần mềm quản lý VB&ĐH điện tử
trên thị trường.
Tài liệu áp dụng đối với CQNN bao gồm
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thống nhất và tin học hoá các quy
trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, phổ cập, trao đổi,
tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các CQNN để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác điều hành của lãnh đạo, các hoạt động tác nghiệp
của cán bộ, công chức;
- Xây dựng hệ thống các kho VB điện tử,
khắc phục một cách cơ bản tình trạng cát cứ thông tin, cung cấp thông tin về VB
phục vụ yêu cầu của lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn một cách thuận
tiện, chính xác, đầy đủ và kịp thời;
- Nâng cao trình độ ứng dụng và sử dụng
các công cụ CNTT, từng bước tạo ra thói quen làm việc trong môi trường mạng và
sử dụng thông tin điện tử, bên cạnh đó nâng cao trình độ quản lý, góp phần tạo
thay đổi đột phá trong các quy trình xử lý thông tin, giải quyết công việc của
cán bộ, công chức với sự hỗ trợ hiệu quả của các phần mềm hoạt động trên mạng,
từng bước góp phần thực hiện cải cách hành chính.
- Quản lý toàn bộ các văn bản của cơ
quan bao gồm các văn bản đến, văn bản đi, văn bản nội bộ, văn bản dự thảo, ...
thực hiện gửi và nhận VB với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên trong và bên
ngoài thông qua môi trường mạng.
- Quản lý toàn bộ các dữ liệu phát
sinh trong quá trình luân chuyển và xử lý văn bản bao gồm các phiếu giao việc,
phiếu trình, phiếu xử lý, các ý kiến trao đổi góp ý trong quá trình xử lý văn bản
trên hệ thống mạng.
- Tạo lập và quản lý các hồ sơ xử lý
văn bản, thiết lập luồng xử lý để có thể theo dõi vết xử lý văn bản, lưu lại
toàn bộ quá trình xử lý cũng như hồi báo của văn bản trên hệ thống mạng
- Tạo lập và quản lý các loại báo cáo
về các tình hình luân chuyển, quản lý và xử lý, theo dõi xử lý văn bản, kết xuất
các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ kịp thời công tác điều hành, tác nghiệp của
lãnh đạo cũng như của các cán bộ trong cơ quan.
- Chuẩn hóa, tạo lập và lưu trữ các
thông tin danh mục nhằm quản lý các đối tượng tham gia vào hệ thống, trợ giúp
việc nhập văn bản và hỗ trợ việc phân xử lý các loại văn bản theo thẩm quyền giải
quyết.
- Hỗ trợ công tác lưu trữ văn bản, hồ
sơ.
- Tích hợp với các thành phần khác có
liên quan của hệ thống thông tin tại cơ quan nhà nước nhằm trao đổi thông tin.
Yêu cầu chức năng của hệ thống
VB&ĐH là danh sách các chức năng tối thiểu mà hệ thống VB&ĐH cần có để
thực hiện được các mục tiêu ở trên, cụ thể bao gồm:
Các từ viết tắt
Văn bản:
|
VB
|
Người sử dung
|
NSD
|
Hồ sơ công việc
|
HSCV
|
Quản trị hệ thống
|
QTHT
|
STT
|
Tên chức năng
|
Mô tả chi tiết
|
|
|
1
|
Quản trị danh mục
|
Cho phép tạo lập, quản lý các danh mục cho người
sử dụng, ví dụ danh mục sổ VB, HSCV, danh mục loại văn bản, lĩnh vực, cơ
quan, phòng ban, chức danh và các danh mục khác
|
|
2
|
Quản lý VB đến
|
|
2.1
|
Nhập VB đến vào hệ thống
|
Cho phép định nghĩa và phân loại các loại văn bản
đến, nhập các thuộc tính VB đến, nhập nội dung toàn văn của VB đến thông qua
máy quét hoặc tệp đính kèm
|
|
2.2
|
Chuyển xử lý VB đến theo quy trình điện tử đã được
phê duyệt trong thiết kế
|
|
|
2.3
|
Ghi ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
|
|
|
2.4
|
Theo dõi tình trạng xử lý VB đến
|
Hỗ trợ lãnh đạo các cấp tùy theo thẩm quyền có thể
theo dõi tình trạng xử lý văn bản VB đến (và cả văn bản đi) theo các trạng
thái:
- VB trong hạn đã xử lý.
- VB trong hạn đang xử lý.
- VB trong hạn chưa xử lý
- VB quá hạn đã xử lý.
- VB quá hạn đang xử lý.
- VB quá hạn chưa xử lý.
- VB đến hạn chưa xử lý (hạn xử lý VB bằng ngày
hiện tại)
- VB đến hạn đang xử lý.
Cho phép ghi vết xử lý VB
|
|
2.5
|
Tìm kiếm, Tra cứu VB đến
|
Tìm kiếm VB theo các thuộc tính VB, tìm kiếm toàn
văn
Tra cứu VB theo thời gian, theo biểu thức logic,
theo tình trạng xử lý
|
|
3
|
Quản lý VB đi
|
|
3.1
|
Quản lý quá trình soạn thảo, dự thảo VB đi
|
Quá trình soạn thảo VB đi áp dụng theo hướng dẫn
nghị định số 110/2004/NĐ-CP:
- Tạo lập dự thảo VB đi
- Chỉnh sửa dự thảo VB đi
- Thẩm tra VB đi
- Tra cứu, tìm kiếm dự thảo VB đi
- Cho phép ghi vết xử lý VB
- Và các chức năng khác
|
|
3.2
|
Quản lý quá trình phát hành VB đi
|
Quá trình soạn thảo VB đi áp dụng theo hướng dẫn
nghị định số 110/2004/NĐ-CP:
- Tự động cập nhật các thông tin VB đi
- Nhập các thông tin bổ sung cho VB đi
- Nhập nội dung toàn văn VB đi (gắn tệp điện tử,
hoặc quét VB)
- Tra cứu, tìm kiếm VB đi
|
|
4
|
Quản lý giao việc
|
|
4.1
|
Tạo công việc và giao việc
|
Thực hiện theo quy trình điện tử đã được phê duyệt
trong thiết kế
|
|
4.2
|
Theo dõi tình trạng xử lý công việc
|
Cho phép Lãnh đạo theo dõi tình trạng xử lý công
việc theo 4 trạng thái sau:
- Công việc trong hạn đang xử lý
- Công việc trong hạn chưa phân xử lý
- Công việc quá hạn đã phân xử lý
- Công việc quá hạn chưa phân xử lý
Cho phép lưu lại toàn bộ các thông tin trao đổi
giữa các thành viên liên quan đến công việc trong quá trình xử lý.
|
|
4.3
|
Ghi ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
|
|
|
4.4
|
Xử lý công việc được giao
|
Xử lý và cập nhật trạng thái xử lý công việc, lựa
chọn một trong các trạng thái ở mục 4.2
|
|
5
|
Quản lý VB nội bộ
|
Quản lý VB nội bộ thực hiện các chức năng:
- Tạo lập VB nội bộ.
- Chỉnh sửa, xóa VB nội bộ.
- Chuyển Văn thư cấp số/ hoặc trực tiếp chuyển
sang các đơn vị cần thống báo, cần xin ý kiến
- Tra cứu, tìm kiếm VB nội bộ
- Và các chức năng khác
|
|
6
|
Quản lý HSCV
|
|
6.1
|
Quản lý thư mục lưu trữ HSCV
|
Quản lý thư mục lưu trữ HSCV bao gồm:
- Lập thư mục lưu hồ sơ công việc
- Sửa/xóa thư mục lưu HSCV
- Phân quyền thư mục HSCV
|
|
6.2
|
Quản lý HSCV
|
Quản lý HSCV bao gồm:
- Tạo lập HSCV: HS xử lý văn bản, HS giải quyết
công việc, HS soạn thảo VB, HS văn bản liên quan, HS theo dõi hồi báo, …
- Sửa/xóa HSCV
- Phân quyền HSCV
- Gắn/bỏ các tài liệu trong HS
- Cập nhật kết quả xử lý HSCV
- Và các chức năng khác
|
|
7
|
Báo cáo thống kê
|
|
7.1
|
In sổ văn bản đến đi
|
In sổ văn bản đến/đi theo số và theo ngày
|
|
7.2
|
In báo cáo thông kê tình trạng xử lý văn bản
|
In báo cáo thống kê số lượng văn bản đến đã giải
quyết, chưa giải quyết trong hạn và chưa giải quyết quá hạn
- Theo thời gian
- Theo đơn vị/ theo cá nhân
|
|
8
|
Quản trị người dùng
|
Quản trị phòng ban, vai trò, người dùng, …
|
|
9
|
Quản trị hệ thống
|
Quản trị thông tin về cấu hình hệ thống: thiết lập
tham số cấu hình cho kết nối máy in, cơ sở dữ liệu, các hệ thống khác, thiết
lập tham số chế độ làm việc, chế độ nhật ký, đăng nhập/đăng xuất…
|
|
- Đảm bảo khách quan, hướng tới một hệ
thống mở
- Đảm bảo khả năng kế thừa, tích hợp
và liên thông giữa các sản phẩm phần mềm quản lý văn bản và điều hành điện tử
- Đảm bảo khả năng nâng cấp của hệ thống
sau này
- Phù hợp với văn bản pháp quy về quản
lý văn thư, lưu trữ, định hướng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 theo
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng là
những yêu cầu và điều kiện cần thiết để hệ thống VB&ĐH có thể thực hiện được
yêu cầu chức năng trong mục 2 và đảm bảo khả năng triển khai hệ thống
VB&ĐH. Yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được chia thành 2 nhóm: yêu cầu về tính
năng kỹ thuật cần có và yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có.
a. Danh sách các tính năng kỹ
thuật cần có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu chung
|
1
|
Phải tuân thủ các yêu cầu quy định
pháp luật hiện hành về văn thư, lưu trữ; phù hợp các yêu cầu về quy trình
nghiệp vụ trên thực tế (định hướng áp dụng quy trình cải cách hành chính theo
ISO 9001:2000)
|
2
|
Cho phép tự định nghĩa các chu
trình lưu chuyển văn bản đi, đến và nội bộ
|
3
|
Phải có kiến trúc, thiết kế mở để dễ
dàng nâng cấp đáp ứng sự mở rộng về quy mô của tổ chức, công việc, dẫn tới mở
rộng mức độ nghiệp vụ, số lượng người tham gia hệ thống, dung lượng lưu trữ dữ
liệu
|
4
|
Có quy chế quản lý, sử dụng, khai
thác, vận hành hệ thống đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc bảo mật và an toàn dữ
liệu, chống được sự thâm nhập trái phép vào hệ thống
|
5
|
Hệ thống được thiết kế, xây dựng và
triển khai phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối hệ thống, tích hợp
dữ liệu, đặc tả dữ liệu và truy xuất thông tin quy định tại quyết định số
19/2008/QĐ-BTTTT , 20/2008/QĐ-BTTTT
|
Yêu
cầu kỹ thuật
|
6
|
Đáp ứng khả năng cài đặt trong những
hệ thống mạng có phân vùng bảo mật nhiều lớp, có khả năng tích hợp và xác thực
thông qua các hệ thống danh bạ điện tử như AD, LDAP
|
7
|
Có khả năng kết nối và gửi nhận dữ
liệu qua mạng diện rộng, tối thiểu đáp ứng với các hạ tầng đường truyền khác nhau
như Dial-up
|
8
|
Mô hình hệ thống phải cho phép khả
năng cài đặt theo mô hình máy chủ ứng dụng và máy chủ cơ sở dữ liệu
|
9
|
Mô hình hệ thống phải cho phép khả
năng triển khai mở rộng thêm các điểm kết nối vào hệ thống để gửi nhận văn bản
dễ dàng và nhanh chóng mà không làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống
|
10
|
Mô hình hệ thống phải có khả năng
cài đặt theo mô hình máy chủ chính và máy chủ sao lưu (mô hình hệ thống
cluster) để đảm bảo cơ chế cân bằng tải, sao lưu dữ liệu tức thời giữa các
máy chủ chính và máy chủ sao lưu
|
11
|
Có công cụ để sao lưu dữ liệu định
kỳ và đột xuất
|
12
|
Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ
thống gặp sự cố
|
13
|
Cung cấp các báo cáo vận hành hệ thống
|
Yêu
cầu về lưu trữ dữ liệu
|
14
|
CSDL phải có khả năng lưu trữ dữ liệu
với dung lượng lớn, tính ổn định cao
|
15
|
Có khả năng lưu trữ được nhiều dạng
dữ liệu khác nhau như dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc được lưu trữ
dưới dạng tệp gắn kèm (dữ liệu tệp văn bản, dữ liệu phim, ảnh, âm thanh)
|
16
|
Đáp ứng khả năng tìm kiếm toàn văn
(full text search) trong toàn bộ các CSDL.
Khuyến nghị cả trong các tệp đính
kèm toàn bộ nội dung văn bản
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
17
|
Đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật
thông tin theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng và mức CSDL
|
Yêu
cầu về giao diện
|
18
|
Giao diện được thiết kế thân thiện
với người dùng. Bố cục giao diện hợp lý giúp cho các thao tác nhập và tra cứu
dữ liệu nhanh và thuận tiện
|
19
|
Các chức năng sử dụng phải được thiết
kế phong phú, đầy đủ, và được bố trí hợp lý trên giao diện đáp ứng phục vụ tất
cả các nhu cầu quản lý và xử lý văn bản của cơ quan
|
20
|
Với mỗi người dùng sẽ hiển thị các
chức năng tương ứng với phần việc chuyên trách của mình, giúp người dùng sử dụng
dễ dàng và hiệu quả. Ngoài ra còn có các chức năng nhắc việc cần làm tương ứng
với nhiệm vụ của mỗi đối tượng khi đăng nhập vào hệ thống
|
Yêu
cầu về trao đổi và tích hợp
|
21
|
Đảm bảo nguyên tắc cung cấp dữ liệu
đầu ra cho các hệ thống thông tin khác và chấp nhận đầu vào từ các hệ thống
thông tin khác theo chuẩn XML để phục vụ quá trình trao đổi thông tin
|
b. Danh sách các tính năng kỹ
thuật nên có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu kỹ thuật
|
1
|
Đáp ứng khả năng cài đặt và vận
hành tốt trên nhiều môi trường hệ điều hành nền cơ bản như hệ điều hành MS
Windows Server, Linux,…
|
2
|
Đáp ứng mô hình Web-based, cài đặt
hệ thống phần mềm và các CSDL trên máy chủ. Người dùng truy cập và khai thác phần
mềm thông qua các trình duyệt web
|
3
|
Tương thích với các trình duyệt Web
thông dụng
|
4
|
Đáp ứng yêu cầu mã hóa dữ liệu trên
đường truyền khi trao đổi dữ liệu giữa các điểm trong hệ thống và giữa hệ thống
với các hệ thống thông tin khác trên mạng diện rộng, chuẩn mã hóa trên đường
truyền căn cứ theo quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT , 20/2008/QĐ-BTTTT
|
5
|
Đáp ứng cơ chế theo dõi, giám sát
thông tin truy nhập của người sử dụng theo phiên làm việc để phục vụ công tác
chuẩn đoán và sửa chữa lỗi khi hệ thống gặp sự cố bất thường
|
Yêu
cầu về lưu trữ dữ liệu
|
6
|
Đáp ứng cơ chế lưu trữ, khai thác
CSDL theo thời gian để giảm tải dung lượng, tuy nhiên vẫn đảm bảo cơ chế tìm
kiếm, tra cứu dữ liệu thông suốt trên toàn bộ các CSDL
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
7
|
Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo
mật tại mức chứng thực của các máy chủ trong hệ thống
|
8
|
Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý phải
được lưu trong CSDL hoặc thư mục, được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ
|
Yêu
cầu về giao diện
|
9
|
Có cung cấp tối đa các loại dữ liệu
danh mục, hỗ trợ cho các thao tác nhập liệu và tìm kiếm dữ liệu nhanh và
chính xác. Tự động hóa tối đa các quá trình thao tác với dữ liệu
|
Yêu
cầu về trao đổi và tích hợp
|
10
|
Cung cấp các dữ liệu đầu ra theo
chuẩn XML để phục vụ công tác lập báo cáo theo quy định hiện hành, theo quy định
nội bộ của cơ quan, đồng thời cung cấp dữ liệu theo các khuôn dạng thống nhất
phục vụ quy trình trao đổi thông tin với các hệ thống khác.
Cấu trúc dữ liệu của tệp XML được
xác định tùy thuộc vào nhu cầu trao đổi thông tin của các hệ thống.
Thủ tục trao đổi thông tin giữa hệ
thống quản lý văn bản và điều hành với các hệ thống thông tin khác cần có sự
thỏa thuận và thống nhất trước khi tiến hành kết nối các hệ thống.
Ví dụ: khuôn dạng để trao đổi với
các hệ thống khác có cấu trúc như sau:
1. Thông tin gốc, các thông tin dạng
tệp và thông tin quản lý được đóng thành gói, có thể ở dạng zip hoặc gzip
(theo quy định tại Quyết định 19/2008/QĐ-BTTTT , 20/2008/QĐ-BTTTT)
2. Sử dụng các giao thức trao đổi
bên ngoài như S/MINE (theo quy định tại Quyết định 19/2008/QĐ-BTTTT ,
20/2008/QĐ-BTTTT) để truyền dữ liệu tới hệ thống khác
3. Và ngược lại
|
HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG, TÍNH NĂNG KỸ
THUẬT
(kèm theo công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày
27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tài liệu là một hướng dẫn, nhằm mục
đích khuyến nghị các yêu cầu tối thiểu về sản phẩm hệ thống thư điện tử, giúp
các CQNN xem xét, đánh giá, đi tới quyết định lựa chọn sản phẩm hệ thống phần mềm
quản lý và cung cấp dịch vụ thư điện tử trên thị trường.
Đối tượng áp dụng bao gồm các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cung cấp một môi trường trao đổi
thông tin nhanh, hiệu quả và tin cậy thống nhất cho các CQNN trên phạm vi Bộ/Tỉnh
và toàn quốc.
- Cung cấp một công cụ giúp người sử
dụng tổ chức quản lý và lưu trữ toàn bộ thông tin, tài liệu trao đổi theo các mục
đích khác nhau.
- Từng bước tăng cường nhận thức,
trình độ và kỹ năng khai thác ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, điều
hành, tác nghiệp trong các CQNN.
Yêu cầu chức năng của hệ thống thư điện
tử là danh sách các chức năng tối thiểu mà hệ thống thư điện tử cần có để thực
hiện được các mục tiêu ở mục 2.1, cụ thể bao gồm:
a) Chức năng phần mềm thư điện
tử
- Cho phép nhận, soạn thảo, lưu tạm
và gửi email thường, gửi mail đính kèm tệp
- Cho phép quản lý lịch làm việc cá
nhân
- Cho phép quản lý sổ địa chỉ
- Cho phép tạo sổ tay để ghi chép,
ghi nhớ các thông tin
- Cung cấp công cụ tìm kiếm thư điện
tử.
b) Chức năng phần mềm trên máy
chủ thư điện tử
- Cho phép tích hợp với dịch vụ thư mục
LDAP để quản lý thông tin và tài khoản của người sử dụng
- Cho phép người sử dụng truy cập máy
chủ để đọc, lấy thư về qua các giao thức POP3 hoặc IMAP4.
- Cho phép người gửi gửi thư cho người
nhận qua máy chủ thư điện tử qua giao thức SMTP.
c) Mô hình hệ thống cung cấp dịch
vụ thư điện tử phổ biến
- Mô hình hệ thống máy chủ cung cấp dịch
vụ thư điện tử bao gồm các máy chủ Front-End và Back-End.
- Người sử dụng giao tiếp trực tiếp với
Front-End để gửi và nhận thư. Máy chủ Front-End cung cấp các giao thức SMTP,
POP3 và các hàng đợi (queue). Khi thư đến hoặc người sử dụng truy nhập vào hộp
thư thì Front-End sẽ hướng ra máy chủ cung cấp dịch vụ LDAP để xác thực, cấp
quyền và xác định hộp thư của người sử dụng trên máy chủ Back-End (Máy chủ
Front End được xem như một Proxy cho các yêu cầu tới máy chủ Back End)
- Máy chủ Back End lưu trữ các hộp
thư của người sử dụng
- Đảm bảo khách quan, hướng tới một hệ
thống mở
- Đảm bảo khả năng tích hợp, kế thừa,
nâng cấp
Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng là
những yêu cầu và điều kiện cần thiết để hệ thống thư điện tử có thể thực hiện
được yêu cầu chức năng trong mục 2.2 và đảm bảo khả năng triển khai hệ thống
thư điện tử. Yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được chia thành 2 nhóm: yêu cầu về tính
năng kỹ thuật cần có và yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có.
a. Danh sách các tính năng kỹ
thuật cần có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu chung
|
1
|
Phải thiết kế hệ thống máy chủ thư
điện tử theo mô hình Front-End và Back-End để có thể mở rộng theo cả
chiều dọc (tăng năng lực của đơn thể thiết bị) lẫn chiều ngang (tăng
năng lực bằng thêm thiết bị).
Tât cả các thành phần đều
phải có khả năng tăng năng lực theo chiều ngang.
|
2
|
Phải có quy hoạch cách đặt tên tài khoản
người sử dụng một cách khoa học, đảm bảo người sử dụng dễ nhớ
|
3
|
Phải có quy hoạch tên miền theo
phân cấp của mô hình tổ chức trong Bộ/Tỉnh hoặc sử dụng chung một tên miền
cho dịch vụ thư nhưng phải quản lý người sử dụng theo phân cấp cơ quan, tổ chức
bằng cách sử dụng dịch vụ thư mục LDAP.
Tham khảo phụ lục 01, phần (c)
|
4
|
Hệ thống máy chủ thư điện tử cần hỗ
trợ cả 2 hình thức truy cập vào hộp thư: sử dụng phần mềm email client và sử
dụng WebMail
|
5
|
Hệ thống máy chủ thư điện tử cần
hỗ trợ sử dụng các chuẩn SMTP, POP3, IMAP4, HTTPS
|
7
|
Cho phép truy cập và quản trị từ xa
bằng SSH hoặc HTTPS
|
8
|
Cung cấp giao diện quản trị đồ họa
(GUI) cho phép khả năng quản trị tập trung toàn hệ thống
|
Yêu
cầu kỹ thuật cho phần mềm thư điện tử
|
9
|
Cung cấp các chức năng trong mục
(2.2a)
|
10
|
Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ
thống máy chủ thư điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số
|
11
|
Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật
dữ liệu trên đường truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư
điện tử
|
Yêu
cầu kỹ thuật cho hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ thư điện tử
|
12
|
Đáp ứng khả năng mở rộng mô hình
triển khai khi cần thiết, có thể triển khai thêm các máy chủ Back-End để tăng
dung lượng hay do số người sử dụng tăng lên mà không làm ảnh hưởng đến người
sử dụng và hệ thống
|
13
|
Đáp ứng khả năng cài đặt các máy chủ
Front End theo mô hình hệ thống Cluster đảm bảo cơ chế cân bằng tải, sao lưu
dữ liệu tức thời giữa các máy chủ Front End
|
14
|
Đáp ứng khả năng cài đặt các máy chủ
Back End hỗ trợ cơ chế chia sẻ (shared storage) để quản lý chung ổ đĩa lưu giữ
hộp thư người sử dụng
|
15
|
Cơ chế chia tải cho từng dịch
vụ như SMTP, POP3, IMAP, HTTP …
|
16
|
Hỗ trợ mailing list cho người sử
dụng đăng ký sử dụng và có quyền quản trị riêng cho mỗi mailing list.
Có thể hạn chế chỉ cho phép các tài khoản trong mailing list mới
gửi được cho mailing list
|
117
|
Yêu cầu cho tính năng bổ sung
cho MTA
|
Kiểm soát chức năng trung chuyển
thư (relay) bằng địa chỉ hoặc dải địa chỉ IP. Kiểm soát relay qua các danh
sách đen (black-list). Người quản trị có thể can thiệp vào back-list khi cần
thiết. Có khả năng cập nhật black-list tự động trong đó có thể tự động nhận
DNS Real-time black hole list.
Hạn chế sử dụng cơ chế trung chuyển
mở - open relay
Khuyến khích sử dụng cơ chế SMTP
trung chuyển thư đảm bảo – secured SMTP mail relay
|
Có khả năng xác thực đối với người
sử dụng (SMTP authentication). Có khả năng kiểm soát relay dựa trên thông tin
xác thực
|
Cho phép hiệu chỉnh thời gian tối
đa thư được lưu trữ trong queue và Có khả năng gỡ bỏ một hoặc nhiều thư riêng
lẻ ra khỏi queue.
|
Phải hỗ trợ khả năng thông báo lỗi
theo chuẩn tương thích Delivery Status Notification
|
18
|
Hệ thống thư điện tử phải có công cụ
để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyền
|
19
|
Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế
phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
|
20
|
Hệ thống thư điện tử được thiết kế
để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và có cơ
chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại (performance) của hệ thống
|
Yêu
cầu về lưu trữ dữ liệu
|
21
|
CSDL phải có khả năng lưu trữ dữ liệu
với dung lượng lớn, tính ổn định cao.
|
22
|
Cho phép định nghĩa hạn mức dung
lượng (Quota) cho từng nhóm, người quản trị nhóm có thể định nghĩa
Quota cho từng thành viên của nhóm và điều khiển quota dựa trên kích
thước mailbox, dựa trên số lượng thư, dựa trên kích thước thư
|
23
|
Sử dụng Bộ ký tự và mã hóa thống nhất
trong toàn bộ hệ thống theo tiêu chuẩn unicode Tiếng Việt TCVN 6909:2001
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
24
|
Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo
mật theo các mức: mạng, xác thực người sử dụng và CSDL
|
25
|
Có Firewall đặt giữa 2 hệ thống máy
chủ Front End và Back End
|
26
|
Hệ thống phải được thiết kế để có
khả năng chống Virus
Hệ thống phải có khả năng thông báo
cho người gửi hoặc người nhận về thông tin thư điện tử có nhiễm virus
Hệ thống phải có biện pháp cho phép
cập nhật các mẫu virus định kỳ (có thể cấu hình được)
|
27
|
Hệ thống phải được thiết kế để có
khả năng chống và lọc spam
Hệ thống phải có khả năng phát hiện
các thư spam theo các tiêu chí có thể được cấu hình bởi người quản trị
Hệ thống phải có biện pháp cho phép
cập nhật các mẫu spam định kỳ (có thể cấu hình được) hoặc bất thường (do người
quản trị)
|
b. Danh sách các tính năng kỹ
thuật nên có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu chung
|
1
|
Hệ thống phải hỗ trợ nhiều
tên miền ảo (virtual domain). Phải hỗ trợ phân cấp quản trị cho từng
tên miền. Cho phép đặt tên tài khoản hộp thư trùng nhau trên các tên
miền khác nhau. Mỗi tên miền cần có một địa chỉ thư đại diện
(postmaster) riêng và một địa chỉ thư người quản trị (admininistrator)
riêng.
|
Yêu
cầu kỹ thuật cho hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ thư điện tử
|
2
|
Mô hình mạng triển khai hệ thống
máy chủ thư điện tử bao gồm: vùng ngoài ( Public Zone), vùng DMZ ( DeMilitarized
Zone ) và vùng an toàn (Safety Zone ), vùng công việc ( Working Zone )
|
3
|
Các máy chủ Front End được đặt
trong vùng DMZ
|
4
|
Các máy chủ AD/LDAP, máy chủ Back
End hoạt động trong vùng an toàn.
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
5
|
Có cơ chế chứng thực của các máy chủ
trong hệ thống
|
Phụ lục. Khái niệm và định nghĩa
Thư điện tử (eMail) là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thông tin trên môi trường mạng. Một mẫu thông tin (thư
từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua
các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ
một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email không những có thể
truyền gửi được các ký tự, mà còn có thể truyền được các dạng thông tin khác
như hình ảnh, âm thanh, phim và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn
có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.
a. Phần mềm thư điện tử
Phần mềm thư điện tử là phần mềm hỗ trợ cho người sử dụng soạn thảo, chuyển đi và nhận về
các mẫu thông tin (thường là dạng ký tự). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư
điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay các cách khác như là
dùng máy quét hình (scanner), dùng máy ghi hình số (digital camera). Phần mềm
thư điện tử cho phép tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ
các thư. Có 2 loại phần mềm thư điện tử:
- Phần mềm thư điện tử cài đặt trên từng
máy tính của người sử dụng dưới dạng ứng dụng gọi là email client, ví dụ Microsoft
Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Comunicator, hay Eudora. Các phần
mềm này còn có một tên gọi khác là MUA (Mail User Agent)
- Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử
không cần phải cài đặt mà nó được cung ứng bởi các máy chủ web trên Internet gọi
là WebMail.
b. Máy chủ thư điện tử
Máy chủ làm việc cung ứng các dịch vụ
thư điện tử bao gồm gửi, nhận hoặc trung chuyển tạm thời thư điện tử gọi là MTA
(Mail Transfer Agent). Máy chủ MTA là đầu mối giao tiếp trực tiếp với các MUA.
Trong hệ thống máy chủ thư điện tử
còn một thành phần quan trọng nữa là máy chủ quản lý các thư điện tử nhận được
bởi MTA và chuyển về đúng hộp thư của người sử dụng. Máy chủ này có tên gọi là
MDA (Mail Delivery Agent), nó chỉ giao tiếp với máy chủ MTA.
Như vậy, máy chủ thư điện tử về cơ bản
bao gồm máy chủ MTA (hay còn gọi là máy chủ SMTP) và máy chủ quản lý thư điện tử
MDA.
Theo cách này, với các hệ thống thư
điện tử có quy mô lớn như cấp Bộ/Tỉnh cần thiết phải xây dựng mô hình hệ thống
máy chủ quản lý và cung cấp dịch vụ thư điện tử bao gồm các máy chủ Front-End
và Back-End, trong đó máy chủ Front End có chức năng MTA, máy chủ Back End có
chức năng MDA.
c. Cấu trúc của một địa chỉ thư
điện tử
Trong hệ
thống thư điện tử, người ta cũng dùng khái niệm hộp thư để lưu trữ dữ liệu
về nội dung các email cộng với điạ chỉ của người chủ thư điện tử. Mỗi người sử
dụng có thể có một hay nhiều địa chỉ email (và phải được đăng ký qua một hệ thống
nào đó). Mỗi hộp thư sẽ có một địa chỉ phân biệt không bao giờ trùng với địa chỉ
email khác, được gọi là hộp thư điện tử hay địa chỉ thư điện tử (email
account). Thông qua hộp thư điện tử, người sử dụng gửi và nhận email.
Trên cơ sở đó, một địa chỉ thư điện tử
sẽ bao gồm ba phần chính có dạng [Tên_định_dạng_thêm] [tên_email]@[tên_miền]
- Phần tên_định_dạng_thêm: Đây là một dạng tên để cho người đọc có thể dễ dàng nhận ra người gửi
hay nơi gửi. Tuy nhiên, trong các thư điện tử người ta có thể không cần cho tên
định dạng và nội dung thư điện tử vẫn được gửi đi đúng nơi. Thí dụ: Trong địa
chỉ gửi thư tới viết dưới dạng Nguyễn Văn X [email protected] hay viết dưới dạng
[email protected] thì phần mềm thư điện tử vẫn hoạt động chính xác và gửi đi đến đúng
địa chỉ.
- Phần tên_email: Đây là phần xác định hộp thư. Thông thường, cho dễ nhớ, phần này hay
mang tên của người chủ ghép với một vài kí tự đặc biệt. Phần tên này thường do
người đăng kí hộp thư điện tử đặt ra, tuy nhiên tên_email phải là giá trị duy
nhất để định danh người sử dụng. Phần này còn được gọi là phần tên địa phương.
- Phần tên_miền: Đây là tên miền của nơi cung cấp dịch vụ thư điện tử. Ngay sau phần
tên_email bắt đầu bằng chữ "@" nối liền sau đó là tên miền, trong ví
dụ trên là gov.vn.
- Khuyến nghị áp dụng quy hoạch tên
miền trên toàn quốc:
+ Tên miền cho các Bộ/Tỉnh: [Tên Bộ/Tên
Tỉnh].gov.vn
+ Tên miền cho Chính phủ: gov.vn
HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG, TÍNH NĂNG KỸ
THUẬT
(kèm theo công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày
27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tài liệu là một hướng dẫn kỹ thuật,
nhằm mục đích khuyến nghị các yêu cầu tối thiểu về sản phẩm hệ thống phần mềm cổng
thông tin điện tử, giúp các CQNN xem xét, đánh giá, đi tới quyết định lựa chọn
các sản phẩm hệ thống phần mềm cổng thông tin điện tử trên thị trường.
Đối tượng áp dụng bao gồm các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1. Mục tiêu
- Cung cấp thông tin và các dịch vụ
công cho người dân (G2C)
- Cung cấp thông tin và các dịch vụ
công cho doanh nghiệp (G2B)
- Cung cấp và trao đổi thông tin giữa
các CQNN (G2G).
- Làm đầu mối duy nhất (điểm truy cập
“một cửa” ) của Bộ, Tỉnh về thông tin, dịch vụ của CQNN.
- Thống nhất các nội dung thông tin
và dịch vụ thông tin trên cổng, bảo đảm cổng đóng vai trò tích hợp và trao đổi
thông tin giữa các hệ thống thông tin điện tử.
2.2. Yêu cầu chức năng
Yêu cầu chức năng của hệ thống Cổng
thông tin điện tử là danh sách các chức năng tối thiểu mà hệ thống Cổng thông
tin điện tử cần có để thực hiện được các mục tiêu trên.
Các chức năng được chia thành 2 nhóm, các chức năng cần có và các chức năng nên
có, cụ thể bao gồm:
a) Các chức năng cần có
TT
|
Tên chức năng
|
Mô tả chi tiết
|
Nhóm chức năng
của phần mềm cổng lõi
|
1
|
Cá nhân hóa và tùy biến
|
Thiết lập các thông tin khác nhau cho các đối tượng
khác nhau theo các yêu cầu khác nhau của người sử dụng
Người sử dụng có khả năng thay đổi màu sắc, giao
diện nền, phông chữ hoặc chọn một mẫu hiển thị có sẵn. Việc tùy biến phụ thuộc
hoàn toàn về phía người sử dụng
|
2
|
Đăng nhập một lần, xác thực và phân quyền
|
Người sử dụng đăng nhập một lần sau đó truy cập sử
dụng các dịch vụ trên cổng thông tin một cách thống nhất.
Áp dụng cơ chế phân quyền truy cập theo vai trò dựa
trên quy trình công việc xuyên suốt trong hệ thống cổng lõi và tầng các dịch
vụ ứng dụng
|
3
|
Quản lý cổng thông tin và trang thông tin
|
Cung cấp khả năng quản lý nhiều cổng và trang
thông tin hoạt động trong hệ thống:
|
Quản trị cổng
|
Quản trị kênh thông tin
|
Quản trị các trang
|
Quản trị các module chức năng
|
Quản trị các mẫu giao diện
|
Quản trị các mẫu hiển thị nội dung
|
Quản trị ngôn ngữ
|
Quản trị các quy trình và luồng kiểm duyệt các nội
dung thông tin
|
Thiết lập và quản trị danh sách danh mục nội dung
thông tin
|
Thiết lập và quản trị các loại menu
|
4
|
Quản lý cấu hình
|
Cung cấp khả năng khai báo và điều chỉnh các
module nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động bên trong Cổng thông tin:
|
Cho phép cài đặt/gỡ bỏ các khối chức năng trong
khi hệ thống đang hoạt động;các mẫu giao diện;các loại ngôn ngữ;các kiểu hiển
thị nội dung;quyền quản trị hệ thống linh hoạt
|
Cho phép định nghĩa các quy trình xử lý công việc
và xuất bản thông tin
|
Mỗi module chức năng cho phép cài đặt trên nhiều
trang
|
Hỗ trợ khả năng định nghĩa và phân quyền theo vai
trò
|
Hỗ trợ khả năng tìm kiếm Việt/Anh theo chuẩn
unicode TCVN 6909:2001 và tìm kiếm nâng cao
|
Hỗ trợ khả năng bảo mật cao. Có cơ chế chống lại
các loại tấn công phổ biến trên mạng (SQL Injection, Flood)
|
Có cơ chế quản lý bộ đệm (caching) để tăng tốc độ
xử lý, nâng cao hiệu suất xử lý và giảm tải máy chủ ứng dụng
|
Hỗ trợ khả năng phân tải và chịu lỗi
|
Có cơ chế dự phòng cho hệ thống máy chủ ứng dụng
và dự phòng cho máy chủ CSDL (khả năng cài đặt máy chủ chính và máy chủ sao lưu
theo mô hình hệ thống cluster đảm bảo cơ chế cân bằng tải, sao lưu dữ liệu tức
thời giữa các máy chủ chính và máy chủ sao lưu)
|
5
|
Tích hợp các kênh thông tin
|
Tích hợp được nhiều kênh thông tin từ các nguồn khác
nhau lên cổng thông tin sử dụng các cơ chế tương tác định chuẩn.
Thông qua chức năng tích hợp cung cấp các chức
năng khác phục vụ hoạt động xây dựng cổng, tích hợp các thành phần thông tin
trình bày trên các màn hình hiển thị thông tin, đồng thời quy định các khu vực
thông tin sẽ hiển thị trên mẫu trang.
Định chuẩn cho chức năng tích hợp đối với môi trường
Java là Portlet, WSRP và định chuẩn chức năng tích hợp đối với môi trường
.NET là WebPart.
|
6
|
Chức năng tìm kiếm thông tin
|
Tìm kiếm thông tin trong một phần hoặc toàn bộ cổng
thông tin.
|
7
|
Quản trị người sử dụng
|
Quản trị người sử dụng cho phép người sử dụng
đăng ký tài khoản hoặc quản trị cấp tài khoản cho người sử dụng, lưu trữ các
thông tin dưới dạng hồ sơ người sử dụng, cấp quyền sử dụng theo vai trò và
báo cáo hoạt động của từng người sử dụng.
|
8
|
Thu thập và xuất bản thông tin
|
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau
đó được chuẩn hóa và lưu trữ vào CSDL để sử dụng lại cho các dịch vụ khác. Quá
trình thu thập và bóc tách thông tin với các định dạng đã được qui chuẩn.
Đồng thời cho phép xuất bản thông tin theo chuẩn
RSS 2.0, khuyến nghị áp dụng chuẩn ATOM 1.0 cho các dịch vụ ứng dụng trong hệ
thống.
|
9
|
Sao lưu và phục hồi dữ liệu
|
Cung cấp công cụ cho người quản trị thực hiện sao
lưu định kỳ, sao lưu đột xuất và cho phép phục hồi dữ liệu theo phiên bản đã
được lưu trữ khi cần thiết hoặc khi có sự cố xảy ra.
|
10
|
Nhật ký theo dõi
|
Lưu các sự kiện (event log) diễn ra trong toàn bộ
hệ thống để phục vụ theo dõi, giám sát và có phương án nhanh nhất khi hệ thống
gặp sự cố.
|
11
|
An toàn, bảo mật cổng thông tin
|
Thực hiện các cơ chế xác thực, cấp phép truy cập
trên cổng thông tin, đồng thời hỗ trợ cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu được
mã hóa đảm bảo an toàn cho hệ thống cổng thông tin trong quá trình khai thác,
vận hành.
|
Nhóm chức năng
cung cấp dịch vụ ứng dụng hành chính công
|
12
|
Quản trị và biên tập nội dung (CMS)
|
Quản trị các nội dung thông tin theo các phân loại
khác nhau (category) để phân loại thông tin và bài viết trên cổng, đồng thời
cho phép định nghĩa một quy trình biên tập và xuất bản nội dung thông tin
(CMS) để công bố thông tin trên cổng.
|
13
|
Cung cấp các dịch vụ ứng dụng (dịch vụ hành
chính công)
|
Sẵn sàng cung cấp các dịch vụ ứng dụng thông qua
tính mở của hệ thống. Các dịch vụ ứng dụng là các dịch vụ hành chính công, được
phát triển theo nhu cầu, và cần thiết cung cấp thông qua cổng thông tin với
vai trò là điểm truy cập “một cửa”
|
Nhóm chức năng
cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích
|
14
|
Thư điện tử
|
Cung cấp dịch vụ thư điện tử trên cổng
|
15
|
Giao lưu trực tuyến
|
Cung cấp dịch vụ trao đổi trực tuyến giữa chính
quyền và người dân
|
16
|
Hỏi đáp trực tuyến
|
Cung cấp dịch vụ hỏi và đáp trực tuyến giữa chính
quyền và người dân
|
17
|
Góp ý trực tuyến
|
Cung cấp dịch vụ gửi thư góp ý, phản ánh tới các
cấp lãnh đạo
|
b) Các chức năng nên có
TT
|
Tên chức năng
|
Mô tả chi tiết
|
Nhóm chức năng của
phần mềm cổng lõi
|
1
|
Hiển thị thông tin theo các loại thiết bị
|
Cung cấp khả năng tự động hiển thị thông tin theo
các loại thiết bị khác nhau như PDA, Pocket PC, PC, tuân thủ theo các chuẩn
HTML v4.01, XHTML v1.1, XSL v1.1 và WML 2.0
|
2
|
Quản lý cấu hình
|
Phần mềm lõi có sẵn khả năng và công cụ cho phép
việc tạo ra các cổng con (sub-portal) cho các đơn vị trực thuộc
|
Nhóm chức năng
cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích
|
3
|
Cung cấp các kênh dịch vụ thông tin
|
Các kênh dịch vụ thông tin được tích hợp trực tiếp
trên cổng thông tin. Ví dụ thông báo, quảng cáo, thư viện đa phương tiện,
liên kết, trưng cầu ý kiến, diễn đàn …
|
4
|
Tiện ích
|
Thông tin thời tiết, giá cả, lịch biểu …
|
- Đảm bảo khách quan, hướng tới một hệ
thống tổng thể, thống nhất, khả chuyển, an toàn và bảo mật, hợp lý và hiệu quả.
- Đảm bảo tính tích hợp, kế thừa và
nâng cấp.
Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng là
những yêu cầu và điều kiện cần thiết để hệ thống cổng thông tin điện tử có thể
thực hiện được yêu cầu chức năng trong mục 2 và đảm bảo khả năng triển khai hệ
thống. Yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được chia thành 2 nhóm: yêu cầu về tính năng kỹ
thuật cần có và yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có.
a) Danh sách các tính năng kỹ
thuật cần có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu chung
|
1
|
Giao diện được trình bày khoa học,
hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh,
tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.
|
2
|
Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng
|
3
|
Phải tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử
theo chuẩn truy cập thư mục LDAP v3
|
4
|
Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt
và tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin
|
5
|
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch
vụ ứng dụng để trao đổi thông tin với phần mềm thư điện tử
|
6
|
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng
cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng
lõi
|
Yêu
cầu về khả năng đáp ứng của phần mềm cổng lõi
|
7
|
Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có
đối với phần mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này
|
Yêu
cầu về kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin
|
8
|
Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập
thông tin:
- XML 1.0
- RSS 2.0/ ATOM 1.0
- RDF
- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP
1.0/WSRP2.0)/WebPart)
- SOAP v1.2 (WebService)
|
9
|
Liên kết với các cổng thông tin,
trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết
hoặc nhúng (Link/WebCliping)
|
10
|
Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin
con hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định
chuẩn về truy cập thông tin
|
11
|
Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông
tin với các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi
|
12
|
Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy
cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI
v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0
|
13
|
Khả năng thiết lập các kênh
thông tin dễ dàng lên cổng:
|
/Kênh thông tin
xuất bản dựa trên tiêu chuẩn trao đổi và chia sẻ
|
Kênh ứng dụng sử dụng chuẩn tương tác Porlet API(JSR
168/JSR 286), WSRP 1.0/WSRP 2.0
|
Chọn 1 trong 2
|
Kênh ứng dụng sử dụng chuẩn tương tác WebPart
|
Kênh thông tin trao đổi sử dụng dịch vụ web (Web
Services)
|
14
|
Có cơ chế tự động tổng hợp (trích và bóc tách) thông
tin từ các cổng/trang thông tin của đơn vị trực thuộc (trong phạm vị Bộ/Tỉnh),
các cổng/trang thông tin trên Internet, đồng thời cũng có khả năng chia sẻ
thông tin trên cổng cho các cổng/trang thông tin khác.
|
15
|
Hỗ trợ hai phương thức tích hợp đối với dịch vụ ứng
dụng trực tuyến:
- Tích hợp nguyên vẹn: tích hợp toàn bộ trang
thông tin của ứng dụng vào Cổng (hay còn gọi là Web-cliping)
- Tích hợp dữ liệu: Cổng có khả năng tổng hợp
thông tin (có cấu trúc và định dạng tuân thủ theo tiêu chuẩn về chia sẻ và
trao đổi thông tin) do ứng dụng trực tuyến công bố; Phương thức này yêu cầu
trang web/dịch vụ được tích hợp phải xuất ra các thông tin trao đổi theo chuẩn
thống nhẩt
|
Yêu
cầu về quản trị nội dung
|
16
|
Thực hiện chức năng 12 và có quy trình
kiểm duyệt nội dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới
dạng quy chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin
|
17
|
Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối
với các kênh thông tin sẵn có
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
18
|
Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật
theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL
|
19
|
Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông
tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn thông tin
như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...
|
20
|
Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả
các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống
|
21
|
Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu
trong CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ
|
Yêu
cầu về sao lưu, phục hồi dữ liệu
|
22
|
Phải có cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất
đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố
xảy ra:
Các dữ liệu cần sao lưu:
- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng;
cấu hình thiết lập kênh thông tin…).
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu liên quan khác.
|
23
|
Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố
|
b) Danh sách các tính năng kỹ
thuật nên có
STT
|
Nội
dung yêu cầu
|
Yêu
cầu chung
|
1
|
Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng
để trao đổi thông tin với phần mềm quản lý văn bản và điều hành điện tử
|
2
|
Khả năng thiết lập các kênh
thông tin dễ dàng lên cổng:
Có cơ chế tự động phân tích cấu
trúc trang web trên Internet đang cung cấp chính thức các dịch vụ tiện ích ở
chức năng số 4 ở mục 2.b để cập nhật tự động vào kênh thông tin tiện ích
|
Yêu
cầu về an toàn, bảo mật
|
3
|
Có cơ chế chứng thực giữa các máy chủ trong hệ thống
|
4
|
Cung cấp các báo cáo vận hành hệ thống
|
Phụ lục. Khái niệm
Khái niệm cơ
bản về cổng thông tin như sau:
Cổng thông tin
điện tử là một trung tâm tích hợp thông tin; là điểm truy cập tập trung và duy
nhất; tích hợp các kênh thông tin các dịch vụ , ứng dụng; là một sản phẩm hệ thống
phần mềm được phát triển trên một sản phẩm phần mềm cổng lõi (Portal core), thực
hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời thực hiện
cung cấp và trao đổi thông tin với người sử dụng thông qua một phương thức thống
nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu.
Khái niệm này
khác hoàn toàn với khái niệm trang thông tin điện tử ở điểm trang thông tin điện
tử chỉ là một đơn thể cung cấp thông tin độc lập.
Các đặc trưng cơ bản của một Cổng
thông tin (nhằm phân biệt với Trang thông tin điện tử):
Cá nhân hóa và tùy biến: cho phép thiết lập các thông tin khác nhau, trình bày theo các cách
khác nhau, phục vụ cho các loại đối tượng sử dụng khác nhau theo các yêu cầu cá
nhân như sở thích, thói quen, yêu cầu nghiệp vụ …
Tích hợp và liên kết nhiều loại
thông tin: cho phép tích hợp nội dung thông tin từ
nhiều nguồn tin khác nhau nhằm phục vụ nhiều đối tượng sử dụng theo ngữ cảnh sử
dụng dựa vào kết quả cá nhân hóa thông tin.
Xuất bản thông tin: Thu thập và bóc tách thông tin định chuẩn từ nhiều nguồn khác nhau và
có cơ chế xuất bản thông tin theo chuẩn.
Đăng nhập một lần: cho phép người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần, sau đó truy cập và
sử dụng tất cả các dịch vụ/nghiệp vụ đã và sẽ đăng ký/cấp phép trên cổng thông
tin.
Khả năng
tìm kiếm toàn văn: cho phép
tìm kiếm toàn văn trên một phần hoặc toàn bộ cổng thông tin.
Quản trị cổng thông tin: cho phép người quản trị, người sử dụng tự xác định, điều chỉnh cách
thức hiển thị kênh thông tin, nội dung thông tin và định dạng chi tiết đồ họa,
đồng thời cho phép người quản trị định nghĩa các nhóm người sử dụng, quyền truy
cập và sử dụng thông tin khác nhau.
Quản lý người sử dụng: cho phép quản trị người sử dụng dựa trên tiêu chuẩn LDAP để phân quyền
sử dụng theo vai trò thống nhất và xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị
thông tin: cho phép hiển thị nội dung thông tin
trên nhiều loại thiết bị khác nhau như màn hình máy tính PC, thiết bị di động
(PDA, Smart phone) một cách tự động.