THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2008
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 (gọi tắt là Kế hoạch) nhằm thực
hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Nâng cao năng lực
điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước
a) Đối với Chính phủ:
Bảo đảm một số cuộc họp của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ với một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được tổ chức dưới hình thức họp trên môi trường mạng.
b) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Các cuộc họp của lãnh đạo các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với
các đơn vị trực thuộc từng bước thực hiện trên môi trường mạng.
- Đến hết năm 2008, 40% văn bản
trao đổi giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, trách nhiệm
trực thuộc Trung ương (bao gồm: báo cáo, thư mời, lịch công tác) được thực hiện
qua đường thư điện tử.
- Tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm cung cấp hộp thư điện tử cho cán
bộ, công chức (có tên miền là .gov.vn). Đến hết năm 2008, tỷ lệ cán bộ, công chức
sử dụng thư điện tử cho công việc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các thành phố
trực thuộc Trung ương là 50%, ở các tỉnh là 30%, trong đó đối với các tỉnh miền
núi, vùng sâu vùng xa (tới cấp huyện) là 10%.
- Tỷ lệ triển khai công tác quản lý
văn bản và điều hành trên môi trường mạng tại Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ
là 70%, tại Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là 50% và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện là 20%.
2. Phục vụ người
dân và doanh nghiệp
a) Bảo đảm các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cổng thông tin điện tử với đầy đủ
thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin, cung cấp các biểu
mẫu điện tử về dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp (ít nhất một
biểu mẫu điện tử).
b) Đối với các thành phố trực thuộc
trung ương: bảo đảm cổng thông tin điện tử cho phép người dân và doanh nghiệp
khai báo, gửi đăng ký biểu mẫu điện tử qua mạng.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối họp
với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, bao gồm các công việc sau:
a) Hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch
các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và các
quy trình liên cơ quan để có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, bảo đảm
việc hợp lý hóa quy trình công việc được thực hiện trước khi đầu tư cho các hệ
thống công nghệ thông tin.
b) Kế thừa các kết quả đã đạt được,
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành và quản lý của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
- Hệ thống điện tử.
- Hệ thống thông tin quản lý văn bản
và điều hành.
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
các cổng thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử) của tất cả các Bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cung cấp thông tin và
các dịch vụ hành chính công trực tuyến, phục vụ người dân và doanh nghiệp, bao
gồm:
- Cung cấp thông tin của cơ quan Bộ,
cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên môi trường mạng.
- Cung cấp các biểu mẫu điện tử
thay cho việc sử dụng biểu mẫu giấy cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức
trong giao dịch với cơ quan nhà nước. Nội dung này cần kết hợp chặt chẽ với các
nhiệm vụ thuộc Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước giai đoạn 2007 – 2010.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến
góp ý của người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước.
d) Xây dựng, phát triển, bổ sung,
nâng cấp mạng nội bộ và các điều kiện hạ tầng khác phục vụ cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, địa phương mình.
đ) Triển khai hoặc chuẩn bị đầu tư
một số đề án, dự án đặc thù cấp ngành, thống nhất từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ đến
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số đề án, dự án dùng chung cho
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các
nội dung trong Phụ lục I.
e) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm hướng dẫn các địa phương về mặt kỹ thuật, tiến độ và cách thức phối hợp,
triển khai các dự án đặc thù để thực hiện thành công các dự án đặc thù do Bộ,
cơ quan ngang Bộ quản lý.
g) Tập huấn cho tất cả cán bộ, công
chức sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng
đang triển khai trong cơ quan.
h) Tổ chức tuyên truyền trong các
cơ quan, nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
i) Trước ngày 30 tháng 6 năm 2008,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2009 – 2010 để gửi cho Bộ Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, thẩm định, phê duyệt.
2. Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Đề xuất kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc
gia về công nghệ thông tin (hoàn thành trong quý I năm 2008).
b) Thành lập Ban điều hành chịu
trách nhiệm triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước do lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng Ban, có
các thành viên là đại diện cấp Vụ của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ (Hoàn thành trong quý I năm 2008).
c) Xây dựng các quy định, cơ chế quản
lý đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(hoàn thành trong quý I năm 2008).
d) Xây dựng danh mục các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin cần áp dụng trong các cơ quan nhà nước
(hoàn thành trong quý I năm 2008).
đ) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và yêu cầu về nội dung của các dự án dùng chung cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, địa phương.
e) Tổ chức tổng kết kinh nghiệm,
chuyển giao giải pháp công nghệ và phương thức tổ chức của các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin.
g) Hỗ trợ chuyên gia cho các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương năm
2008.
h) Chủ trì công tác thu thập báo
cáo và đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và tổng kết thường kỳ tiến
độ thực hiện Kế hoạch. Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ có hình thức xử lý phù hợp đối với
các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch. Căn cứ
vào các đánh giá trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu phát hiện có vấn đề bất
cập lớn làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch, Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất việc điều
chỉnh và bổ sung về mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
i) Chỉ đạo thực hiện mô hình ứng dụng
công nghệ thông tin điển hình tại một số Bộ và một số tỉnh, thành phố có đặc
trưng vùng miền khác nhau.
k) Chỉ đạo triển khai, hoàn thành
giai đoạn I (kết nối tới tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố)
và giai đoạn II (kết nối tới các Sở, Ban, ngành, quận, huyện), dự án Mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trước ngày 30 tháng 9 năm
2008 (theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại công văn số 228/CP-CN ngày 19
tháng 02 năm 2004) để bảo đảm tốc độ truyền số liệu trong mạng nhanh, chất lượng
truyền ổn định, bảo mật, an toàn.
l) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông
tin, chức danh cán bộ quản lý công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
(hoàn thành trong quý IV năm 2008).
m) Lựa chọn phần mềm hiệu quả nhất
trong công tác quản lý văn bản và điều hành tại các Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện trên toàn quốc và nâng cấp để trở thành phần mềm quản lý văn bản và
điều hành dùng chung cho các Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
n) Tổ chức đánh giá trang thông tin
điện tử, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trang thông tin điện tử, cổng
thông tin điện tử này.
o) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
p) Chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 trên phạm vi toàn quốc (hoàn thành trước
ngày 31 tháng 7 năm 2008)
q) Theo dõi và tổng hợp tình hình
thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin (theo Phụ lục IV), được các Bộ,
ngành đang triển khai thực hiện mà không nằm trong phạm vi tổ chức thực hiện của
Kế hoạch này.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Cân đối và bố trí nguồn ngân
sách cho Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước năm 2008.
b) Chủ trì tổ chức vận động các chương
trình viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ cho các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Bộ Tài chính
có trách nhiệm:
a) Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân
sách trung ương cho Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước năm 2008.
b) Phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
5. Bộ Nội vụ có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn,
chức danh Giám đốc công nghệ thông tin và hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa
phương thực hiện thống nhất (hoàn thành trong quý IV năm 2008).
b) Xây dựng và phát triển đội ngũ Giám
đốc công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức.
c) Xây dựng, ban hành quy định về
lưu trữ thông tin số của các cơ quan nhà nước.
6. Văn phòng Chính
phủ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và giao dịch giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, cá nhân.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy
trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà
nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng hệ thống giao ban điện tử, đa phương tiện phục vụ sự chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, địa phương trong việc thiết lập cơ sở dữ liệu về thủ tục hành
chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, để công bố công khai trên Internet.
đ) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, địa phương thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính.
e) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý, khai thác, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thủ
tục hành chính, điều kiện kinh doanh, mẫu đơn, mẫu tờ khai.
7. Đối với các Bộ,
tỉnh, thành phố triển khai mô hình điểm
a) Triển khai mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin điển hình tại một số Bộ (Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp) và một số tỉnh, thành phố có đặc trưng
vùng miền khác nhau (Lào Cai, Đắk Lắk, Nghệ An, Quảng Ninh, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh), từ đó xây dựng, rút kinh nghiệm, hoàn thiện các sản phẩm công nghệ
thông tin để áp dụng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, trách nhiệm trực
thuộc Trung ương trên toàn quốc.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh Lào Cai, Đắk Lắk , Nghệ An, Quảng
Ninh và các thành phố Đà Đẵng, thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông xác định mục tiêu, nội dung, quy mô triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi
mình quản lý cho giai đoạn 2009 -2010.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp có trách nhiệm triển khai nhanh
trong năm 2008 các hệ thống thông tin số sau đây:
- Cổng thông tin điện tử (hoặc
trang thông tin điện tử).
- Hệ thống thư điện
tử.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành ở Văn phòng Bộ.
- Hệ thống giao ban điện tử giữa Bộ
với các đơn vị trực thuộc.
- Các dự án đặc thù cấp ngành.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh: Lào
Cai, Đắk Lắk, Nghệ An, Quảng Ninh và các thành phố Đà Đẵng, thành phố Hồ Chí
Minh có trách nhiệm triển khai nhanh trong năm 2008 các hệ thống thông tin số
sau đây:
- Cổng thông tin điện tử (hoặc
trang thông tin điện tử).
- Hệ thống thư điện tử.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành ở Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành ở một quận, huyện điển hình.
- Hệ thống giao ban điện tử giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với các quận, huyện.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh
phí ngân sách trung ương thực hiện Kế hoạch:
Ngân sách trung ương thực hiện Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được
trích từ nguồn ngân sách nhà nước dự phòng năm 2008.
2. Nguyên tắc
tài chính và quản lý đầu tư:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ được cấp
kinh phí từ ngân sách trung ương để hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy
trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước, các quy trình
liên cơ quan để có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả; triển khai hoặc
chuẩn bị đầu tư các dự án đặc thù cấp ngành, các dự án dùng chung; phục vụ công
tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ, công
tác đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức và chi
khác.
b) Các Bộ triển khai mô hình điểm
được ưu tiên bố trí kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin theo đề nghị của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Các tỉnh, trách nhiệm triển khai mô hình điểm được
ưu tiên hỗ trợ ngân sách trung ương cho ứng dụng công nghệ thông tin theo đề
nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Các địa phương có khó khăn về
ngân sách (theo Phụ lục III) được hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
d) Kinh phí phục vụ cho hoạt động của
Ban Điều hành (theo dõi, giám sát, thẩm định, báo cáo, hỗ trợ chuyên gia, học tập
kinh nghiệm quốc tế, xem xét cơ chế, chính sách,…) do ngân sách trung ương bảo
đảm.
đ) Cơ chế cấp phát kinh phí sẽ do Bộ
Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp xây dựng.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Kết hợp chặt
chẽ với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính:
Ban Chỉ đạo quốc gia về Công nghệ
thông tin phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thực sự thúc đẩy cải
cách hành chính và ngược lại, cải cách hành chính góp phần làm tăng hiệu quả của
ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Giám sát,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
a) Các cơ quan chủ trì thực hiện
nhiệm vụ, dự án của các Bộ, cơ quan Ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm báo cáo định kỳ 3 tháng và đột xuất tình hình thực hiện
Kế hoạch theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Căn cứ báo cáo của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổng hợp xây dựng báo cáo định kỳ 3 tháng gửi Thủ tướng Chính phủ
c) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, địa phương.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ việc thực
hiện Kế hoạch tại địa phương.
Điều 2.
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương,
các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008”.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được giao chủ trì các nhiệm vụ trong Mục II Điều
1 và chủ trì các dự án dùng chung, dự án đặc thù cấp ngành trong Phụ lục I có
trách nhiệm xây dựng, triển khai các dự án cụ thể trong năm 2008.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ; cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng chính sách Xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- BCĐ Chương trình Cải cách hành chính;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LẤY
NGUỒN KINH PHÍ DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
NHÓM A. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
STT
|
Tên
dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Tổng
nhu cầu kinh phí (từ ngân sách trung ương) (triệu đồng)
|
Nhu
cầu kinh phí năm 2008 (từ ngân sách trung ương (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Nhóm dự án dùng chung
|
|
|
|
93.500
|
|
1
|
Cổng thông tin điện tử các Bộ, tỉnh
điểm
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
30.000
|
30.000
|
10
Bộ, tỉnh*
|
2
|
Hệ thống thông tin quản lý văn bản
và điều hành
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
10.000
|
10.000
|
10
Bộ, tỉnh
|
3
|
Hệ thống thư điện tử
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
5.000
|
5.000
|
10
Bộ, tỉnh
|
4
|
Hệ thống giao ban điện tử đa phương
tiện giữa các Bộ với các đơn vị trực thuộc, giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các
quận, huyện
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
30.000
|
30.000
|
10
Bộ, tỉnh
|
5
|
Cổng thông tin điện tử Chính phủ
|
2008
|
Văn phòng Chính phủ
|
3.000
|
3.000
|
|
6
|
Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng
quốc gia
|
2008-2010
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
500
|
Chuẩn
bị đầu tư
|
7
|
Hệ thống giao ban điện tử đa
phương tiện giữa Thủ tướng với các Bộ, địa phương
|
2008
|
Văn phòng Chính phủ
|
15.000
|
15.000
|
|
|
Nhóm dự án đặc thù cấp ngành
|
|
|
|
33.5
|
|
8
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
2008-2010
|
Bộ Công an
|
|
1.000
|
Chuẩn
bị đầu tư
|
9
|
Hệ thống thông tin giao thông vận
tải
|
2008-2010
|
Bộ Giao thông vận tải
|
30.000
|
10.000
|
|
10
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý giáo dục, cơ sở dữ liệu về giáo dục phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
ngành Giáo dục
|
2008-2010
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
500
|
Chuẩn
bị đầu tư
|
11
|
Hệ thống quản lý thông tin đầu tư
nước ngoài
|
2008-2011
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
15.000
|
4.000
|
|
12
|
Triển khai mở rộng hệ thống khai
hải quan từ xa
|
2008-2009
|
Bộ Tài chính
|
|
2.000
|
|
13
|
Xây dựng hệ thống trao đổi thông
tin về doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan hải quan
|
2008
|
Bộ Tài chính
|
4.000
|
4.000
|
|
14
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
chính
|
2008
|
Bộ Tài chính
|
|
1.000
|
Chuẩn
bị đầu tư
|
15
|
Hệ thống thông tin quản lý y tế dự
phòng
|
2008-2010
|
Bộ Y tế
|
10.000
|
3.000
|
|
16
|
Hệ thống thông tin quản lý khiếu
nại, tố cáo
|
2008-2009
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
2.000
|
|
17
|
Thiết kế và liên kết hệ thống chỉ
tiêu tổng hợp cập nhật từ Bộ, ngành và 64 tỉnh, thành phố vào Trung tâm Tích
hợp dữ liệu của Văn phòng Chính phủ
|
2008
|
Văn phòng Chính phủ
|
1.300
|
1.300
|
|
18
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia quản lý
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
|
2008-2009
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
4.000
|
2.000
|
|
19
|
Xây dựng Trung tâm chứng thực số phục
vụ công tác quản lý nhà nước về giao dịch điện tử
|
2008
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2.700
|
2.700
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
127.000
|
|
NHÓM B: NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Tổng
nhu cầu kinh phí (từ ngân sách trung ương) (triệu đồng)
|
Nhu
cầu kinh phí năm 2008 (từ ngân sách trung ương (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Các nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin
cho đội ngũ cán bộ, công chức
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
|
5.000
|
|
2
|
Kinh
phí thuê đường truyền và hosting
|
2008
|
Các Bộ, tỉnh điểm
|
|
5.000
|
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
5.000
|
|
3
|
Kinh phí giám sát, chỉ đạo, kiểm
tra thực hiện kế hoạch
|
2008
|
Ban điều hành
|
|
2.000
|
|
4
|
Hỗ trợ các Bộ, cơ quan ngang Bộ
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
|
2008
|
18 Bộ (trừ các Bộ điểm)
|
|
19.800
|
(mỗi
Bộ hỗ trợ 1.100 triệu)
|
5
|
Hỗ trợ các địa phương có khó khăn
về ngân sách
|
2008
|
49 tỉnh chưa cân đối ngân sách
thu - chi**
|
|
53.900
|
(mỗi
tỉnh hỗ trợ 1.100 triệu)
|
6
|
Dự phòng
|
2008
|
|
|
3.000
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
93.700
|
|
* Danh sách 10 Bộ, tỉnh điểm
ghi trong Phụ lục II.
** Danh sách 49 tỉnh chưa cân đối
được ngân sách thu – chi ghi trong Phụ lục III.
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC BỘ, TỈNH, THÀNH PHỐ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH
ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
Bộ, tỉnh
|
1
|
Bộ thông tin và Truyền thông
|
2
|
Bộ Tài chính
|
3
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Bộ Tư pháp
|
5
|
Lào Cai
|
6
|
Đắk Lắk
|
7
|
Nghệ An
|
8
|
Quảng Ninh
|
9
|
Đà Nẵng
|
10
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC TỈNH ĐƯỢC HỖ TRỢ KINH PHÍ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
tỉnh
|
1
|
Hà Giang
|
2
|
Tuyên Quang
|
3
|
Cao Bằng
|
4
|
Lạng Sơn
|
5
|
Yên Bái
|
6
|
Thái Nguyên
|
7
|
Bắc Kạn
|
8
|
Phú Thọ
|
9
|
Bắc Giang
|
10
|
Hòa Bình
|
11
|
Sơn La
|
12
|
Điện Biên
|
13
|
Lai Châu
|
14
|
Hưng Yên
|
15
|
Bắc Ninh
|
16
|
Hà Tây
|
17
|
Hà Nam
|
18
|
Nam Định
|
19
|
Ninh Bình
|
20
|
Thái Bình
|
21
|
Thanh Hóa
|
22
|
Hà Tĩnh
|
23
|
Quảng Bình
|
24
|
Quảng Trị
|
25
|
Thừa Thiên Huế
|
26
|
Quảng Nam
|
27
|
Quảng Ngãi
|
28
|
Bình Định
|
29
|
Phú Yên
|
30
|
Ninh Thuận
|
31
|
Bình Thuận
|
32
|
Đắk Nông
|
33
|
Gia Lai
|
34
|
Kon Tum
|
35
|
Lâm Đồng
|
36
|
Tây Ninh
|
37
|
Bình Phước
|
38
|
Long An
|
39
|
Tiền Giang
|
40
|
Vĩnh Long
|
41
|
Hậu Giang
|
42
|
Bến Tre
|
43
|
Trà Vinh
|
44
|
Sóc Trăng
|
45
|
An Giang
|
46
|
Đồng Tháp
|
47
|
Kiên Giang
|
48
|
Bạc Liêu
|
49
|
Cà Mau
|
PHỤ LỤC IV
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐƯỢC BỘ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THEO DÕI, TỔNG HỢP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
1
|
Hệ thống thông tin quản lý cán bộ,
công chức
|
Bộ Nội vụ
|
2
|
Cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý thuế
|
Bộ Tài chính
|
4
|
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc (TABMIS)
|
Bộ Tài chính
|
5
|
Phát triển CNTT và truyền thông tại
Việt Nam
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Hiện đại hóa ngân hàng (giai đoạn
II)
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
7
|
Hiện đại hóa quản lý thuế
|
Bộ Tài chính
|
8
|
Hiện đại hóa hải quan
|
Tổng Cục Hải quan
|
9
|
Xây dựng hệ thống phần mềm dùng
chung trong hệ thống thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|