BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 656/BNN-TC
V/v thẩm định miễn giảm nộp ngân sách dự án
SXTN bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011
|
Kính
gửi: Bộ Tài chính
Thực hiện Quyết
định số 3730/QĐ-BNN-KHCN ngày 26/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Hợp đồng trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ KHCN số 752b/HĐ-BNN-KHCN
ngày 06/3/2009, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp Bộ “Hoàn thiện kỹ thuật nuôi dưỡng và khai nhựa rừng thông nhựa có sản
lượng cao”, do ThS. Đinh Văn Quang làm chủ nhiệm, thời gian thực hiện từ 2008 –
2010.
1. Kinh phí từ
nguồn ngân sách của Dự án:
- Kinh phí được
phê duyệt theo Quyết định và Hợp đồng nói trên như sau:
+ Tổng số: 2.000 triệu đồng, phân kỳ:
+ Năm 2008: 800 triệu đồng
+ Năm 2009: 800 triệu đồng
+ Năm 2010: 400 triệu đồng
- Số kinh phí trên
đã được cấp cho đơn vị thực hiện
- Tình hình sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách:
+ Kinh phí giảm
do thực hiện tiết kiệm 2008: 43.818.000 đồng
+ Kinh phí đã sử
dụng 2008 – 2009: 867.052.000 đồng
+ Kinh phí sẽ phải
thu hồi: 520.231.200 đồng (Theo Thông tư Liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN)
+ Kinh phí chưa
sử dụng: 1.089.130.000 đồng
2. Đánh giá những
khó khăn qua 2 năm thực hiện: dự án không thể tiếp tục triển khai do các nguyên
nhân sau:
2.1. Nguyên nhân
khách quan:
- Dự án thực hiện
trên 03 địa điểm là: Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, Nghi Lộc – Nghệ An và Đại Lải – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc là những nơi có thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng trong năm kéo
dài, đặc biệt sự thay đổi thời tiết bất thường trong những năm gần đây nên đã
làm giảm lượng nhựa so với dự tính ban đầu của Dự án (Lượng nhựa thực tế chỉ đạt
1,8 – 2,4 kg/cây/năm, dự tính ban đầu là 03kg/cây/năm). Mặt khác, thời tiết nắng
hạn kéo dài nguy cơ cháy rừng ở miền Trung rất cao, dịch sâu dóm Thông đã xảy
ra ở các khu vực lân cận với điểm xây dựng mô hình ở Nghi Lộc. Vì vậy việc bảo
vệ mô hình không bị cháy, không bị sâu dóm Thông trong suốt thời gian thực hiện
và thu hồi vốn là rất khó khăn.
- Diện tích 7 ha
mô hình khai thác nhựa tại Đại Lải đã bị cháy không còn khả năng cho nhựa trong
thời gian thực hiện Dự án.
- Theo Quyết định
số: 723/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc
phê duyệt Đề án phát triển cây Cao su giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, trong đó tại BQL rừng phòng hộ Cẩm Xuyên có 1178 ha, 600 ha thi công
trong 3 năm 2010 – 2012 phủ lên toàn bộ diện tích xây dựng mô hình của Dự án vì
vậy việc đánh giá để đảm bảo về khoa học theo mục tiêu của dự án: “Hoàn thiện kỹ
thuật nuôi dưỡng và khai thác nhựa rừng thông nhựa có sản lượng nhựa cao” là
không thực hiện được.
- Do sản lượng
nhựa thu được thấp nên thu nhập của người khai thác nhựa không đạt mức bình
quân thu nhập chung của địa phương, vì vậy không huy động được nhân công khai
thác nhựa và thực hiện các nội dung yêu cầu kỹ thuật của Dự án.
2.2. Nguyên nhân
chủ quan:
- Tại Cẩm Xuyên
- Hà Tĩnh diện tích được chọn làm mô hình mật độ trồng ban đầu 2500 cây/ha, mật
độ hiện tại còn trên 1700 cây/ha nên đường kính bình quân của lâm phần nhỏ. Vì
vậy sau khi tỉa thưa nuôi dưỡng và khai thác diệt những cây có sản lượng nhựa
thấp, số cây còn lại để khai thác dưỡng không đủ số lượng 800 cây/ha có đường
kính ngang ngực (D1.3) từ 20 cm trở lên được phép khai thác dưỡng theo quy
trình khai thác nhựa thông 2 lá (Q.T.N (29-97) ban hành theo Quyết định số 2531
QĐ/BNN-KHCN ngày 04/10/1997 của Bộ NN&PTNT), không đạt được sản lượng nhựa
như mục tiêu của dự án.
- Theo Hồ sơ lập
Dự án sản xuất thử nghiệm hoàn thiện kỹ thuật nuôi dưỡng và khai thác nhựa rừng
thông nhựa có sản lượng nhựa cao năm 2008 và 2009 do BQL rừng phòng hộ Nghi Lộc
lập để thực hiện Dự án, đã được Sở NN&PTNT Nghệ An phê duyệt tại Quyết định
số: 813/QĐ-NN.LN ngày 12/12/2008 và Quyết định số 891/QĐ-NN.LN ngày 30/9/2009
thì do chênh lệch giữa đơn giá nhân công ở địa phương và quy định của dự án
(ĐP: 85.000đ/công và DA: 40.000 đ/công) cân đối thu chi thực hiện trong suốt
quá trình thực hiện Dự án là bị lỗ.
Vì vậy, cả hai
đơn vị tham gia thực hiện Dự án với diện tích lựa chọn thực hiện là 120 ha đều
xin dừng không thực hiện tiếp Dự án và giảm kinh phí thu hồi của Dự án do phải
chi phí các khoản chi cho mục tiêu hoàn thiện công nghệ. Thực tế là không đạt
được sản lượng như dự kiến, không có khả năng thu hồi vốn để hoàn trả ngân
sách.
3. Quan điểm và
xử lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Căn cứ biên bản
họp Hội đồng của Bộ xem xét kiến nghị việc dừng thực hiện Dự án sản xuất thử
nghiệm đối với Dự án nêu trên, công văn số 757/KHLN-KH của Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam và hồ sơ xin dừng Dự án đã được hoàn thiện, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xét thấy lý do xin dừng Dự án của Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam là hợp lý, vì việc tiếp tục thực hiện Dự án sẽ không khả thi và khó có
khả năng thu hồi vốn trả lại ngân sách Nhà nước.
- Đối với khoản
kinh phí phải thu hồi: Theo Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày
20/8/2004 Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ
được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí thì Dự án phải thu hồi
60% số kinh phí đã sử dụng, tức là: 520.231.200 đồng. Theo đề nghị của Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, xin được thu hồi và hoàn trả ngân sách những khoản chi
trực tiếp cho việc khai thác nhựa như quy trình khai thác nhựa thông 2 lá Q.T.N
(29-97) ban hành theo quyết định số 2531 phí là 310.267.000 đồng. Như vậy kinh
phí đề nghị miễn giảm là: 209.964.200 đồng. Theo kết luận của Hội đồng đánh
giá, mức xin miễn giảm nêu trên là hợp lý, vì khoản tiền này đã được sử dụng để
chi cho các công việc chỉ đạo triển khai Dự án: Điều tra, công tác phí, chi
khác, các khoản chi mang tính chất nghiên cứu để hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ…
Vì vậy Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 122/QĐ-BNN-KHCN ngày
21/01/2011 về việc xử lý đối với dự án như sau:
(i) Cho phép dừng
thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm: “Hoàn thiện kỹ thuật nuôi dưỡng và khai
thác nhựa rừng thông nhựa có sản lượng nhựa cao”.
(ii) Nghiệm thu
các nội dung khoa học đã triển khai thực hiện của Dự án và chấp thuận cho phép
thanh lý 7 ha mô hình khai thác nhựa bị cháy tại Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông
Bắc Bộ (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính đã đi kiểm tra hiện
trường và có biên bản kèm theo).
(iii) Xử lý tài
chính:
- Chấp nhận quyết
toán số kinh phí Dự án đã sử dụng: 867.052.000 đồng
- Thu hồi toàn bộ
kinh phí chưa sử dụng: 1.089.130.000 đồng trả lại ngân sách Nhà nước.
- Xem xét mức miễn
giảm thu hồi ngân sách là: 209.964.200 đồng.
- Số còn phải nộp
ngân sách là: 310.267.000 đồng
Đề nghị Bộ Tài
chính xem xét, thẩm định số miễn giảm thu hồi ngân sách là 209.964.200 đồng, để
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có cơ sở ra quyết định cho đơn vị.
Xin gửi kèm theo
hồ sơ gồm các tài liệu liên quan:
- Các văn bản
pháp lý của dự án: Quyết định phê duyệt, Hợp đồng NCKH, giao kinh phí của dự
án.
- Đánh giá thiệt
hại: văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam)
và chủ nhiệm dự án, các Biên bản của Hội đồng, đánh giá tình hình tổn thất thực
tế do thiên tai, có xác nhận của đoàn kiểm tra, của địa phương.
- Quyết định xử lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ KHCN-MT;
- Vụ NS, HCSN (Bộ Tài chính);
- Viện KHLNVN;
- Lưu: VT, TC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|