CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số:
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về tổ chức hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số:
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi
hành Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Doanh
nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn và Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 340/TTr-SNV ngày 01 tháng
11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn đã được Đại hội đại biểu lần thứ
I, nhiệm kỳ 2019 - 2024 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2019 (có nội dung Điều lệ
kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI DOANH NHÂN OCOP TỈNH BẮC KẠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2191/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh
nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn.
2. Tên viết tắt (nếu có): OCOP
BK
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức Hội liên kết các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tự nguyện thành lập, nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ
trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Hợp
tác xã Rượu chuối Tân Dân, tổ Tân Cư, phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Bắc Kạn, trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, Quy chế, Quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên danh dự
a) Hội viên chính thức là công
dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh có hoạt động sản xuất kinh doanh, tán thành Điều
lệ của Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản
2 Điều này, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự là công dân
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin vào Hội, được
Hội công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Là công dân Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội. Mức đóng hội phí là 200.000 đồng/năm/hội viên.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Là công dân Việt Nam, có đủ
điều kiện quy định tại Điều 8 của Điều lệ này, có đơn xin gia nhập Hội gửi Ban
Chấp hành xem xét quyết định kết nạp hội viên.
2. Tư cách hội viên sẽ không
còn trong các trường hợp sau:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi
Hội;
b) Hội viên bị kỷ luật bằng
hình thức xóa tên hội viên.
3. Ban Chấp hành quyết định xóa
tên hội viên và thông báo đến các hội viên của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên
môn (nếu có).
6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu
có).
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các Quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% so với số lượng
ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý (03
tháng) họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hằng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của
Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài
sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 20.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, Quy định, Quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo,
khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân
OCOP mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Doanh nhân OCOP
tỉnh Bắc Kạn gồm 08 (tám) Chương, 24 (hai mươi tư) Điều đã được Đại hội đại biểu
lần thứ I nhiệm kỳ (2019 - 2024) thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2019 và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.