BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2011/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2008 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ Trường mầm non, Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường
mầm non.
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ
Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế Tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo như sau:
1. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 1 như sau:
“4. Văn bản này
không áp dụng đối với việc thành lập nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục có yếu tố nước ngoài."
2. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.”
3. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Huy động
trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết
tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi.”
4. Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Điều
kiện cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư
thục.
1. Nhà trường,
nhà trẻ tư thục được phép thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có Đề án
thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đề án
thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây trường, tổ chức bộ
máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường;
c) Có khả
năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của nhà
trường, nhà trẻ tư thục.
2. Nhà trường,
nhà trẻ tư thục được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định
cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục;
b) Có đất
đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về chủng loại, số lượng, đáp ứng yêu cầu duy trì và phát
triển hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 29 của Quy chế này;
c) Địa điểm
xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho
trẻ em, giáo viên và người lao động;
d) Có từ ba
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá
20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Có chương
trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
e) Có đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn, đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo
đảm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định tại Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 20 và Điều 22 của Quy chế này; tổ chức các hoạt động giáo
dục theo quy định tại Điều 22, Điều 24 của Điều lệ Trường
mầm non;
g) Có Quy chế
tổ chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
3. Trong thời
hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà trẻ tư thục có đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục;
hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện cho phép hoạt động giáo dục thì
quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục bị thu hồi.”
5. Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thẩm
quyền cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư
thục
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ
tư thục;
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường,
nhà trẻ tư thục;
3. Người có
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ
thì có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép thành lập; quyết định
sáp nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà trẻ. Người có thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục."
6. Điều 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Hồ
sơ đề nghị cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ
tư thục
1. Hồ sơ đề
nghị cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục gồm:
a) Tờ trình đề
nghị cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục của tổ chức hoặc cá nhân đứng
tên xin phép thành lập trường. Tờ trình nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà
trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ tư thục;
b) Đề án
thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; xác định rõ chủ quyền đất đai,
cơ sở vật chất, thiết bị; cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động; đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên; các nguồn lực, tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp
xây dựng, phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn. Đề án cần nêu rõ
dự kiến tổng số vốn để thực hiện kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết
minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát
triển nhà trường, nhà trẻ tư thục trong từng giai đoạn;
c) Văn bản
xác nhận của cấp có thẩm quyền về khả năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng
yêu cầu hoạt động của nhà trường, nhà trẻ. Có văn bản phù hợp với pháp luật hiện
hành xác định nguồn gốc đất hoặc chủ trương giao đất hay hợp đồng nguyên tắc
cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục với thời
hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm) năm;
d) Bản dự thảo
quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng
trên khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục hoặc thiết kế các công trình
kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu
chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
đ) Số lượng hồ
sơ 01 (một) bộ.
2. Hồ sơ đề
nghị cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục gồm:
a) Bản sao chứng
thực Quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục;
b) Tờ trình đề
nghị cho phép nhà trường, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục;
c) Báo cáo
chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập nhà trường, nhà trẻ tư
thục. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện:
tài chính, điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
d) Danh sách
kèm theo lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, chủ đầu tư và người dự kiến làm Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng, Trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn, hợp đồng làm việc đã được
ký giữa nhà trường, nhà trẻ tư thục với từng cán bộ quản lý; danh sách kèm hồ
sơ lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, nhân viên, bản
cam kết thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và bảo đảm an toàn cho trẻ em,
hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng giáo viên;
đ) Quy chế tổ
chức, hoạt động và chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhà trẻ tư thục; bản cam kết
bảo đảm an toàn và thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Chương
trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non;
g) Danh mục số
lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 29 của Quy chế này;
h) Văn bản
pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ
tư thục với thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;
i) Các văn bản
pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do nhà trường, nhà trẻ tư thục đang quản
lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi
phí cho các hoạt động thường xuyên của nhà trường, nhà trẻ sau khi được cấp có
thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn
tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong
giai đoạn 5 (năm) năm, bắt đầu từ khi nhà trường, nhà trẻ tư thục được tuyển
sinh;
k) Hồ sơ phải
được điều chỉnh theo quy định của pháp luật khi chuyển nhượng, sang tên hoặc
chuyển địa điểm;
l) Số lượng hồ
sơ 01 (một) bộ. ”
7. Điều 9 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9.
Trình tự, thủ tục cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường,
nhà trẻ tư thục
1. Trình tự,
thủ tục cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân đứng tên xin thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục có đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo và các phòng
chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và các điều kiện thành lập nhà trường,
nhà trẻ tư thục theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
c) Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn
bản của phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu nhà
trường, nhà trẻ tư thục đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
8 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho phép thành
lập nhà trường, nhà trẻ tư thục. Nếu không đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và đào tạo, tổ chức,
cá nhân xin thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục. Thông báo cần nêu rõ lý do
và hướng giải quyết (nếu có).
2. Trình tự,
thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục được
quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân đứng tên xin phép hoạt động giáo dục có đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Quy chế này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho phòng
giáo dục và đào tạo;
b) Phòng giáo
dục và đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục của tổ chức, cá nhân. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Quy chế này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo để nhà trường, nhà
trẻ tư thục bổ sung và hoàn thiện. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Quy chế này thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế cho nhà trường,
nhà trẻ tư thục;
c) Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế,
phòng giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn có liên
quan tổ chức thẩm định thực tế tại nhà trường, nhà trẻ tư thục;
d) Nếu nhà trường,
nhà trẻ tư thục đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế
này thì Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra Quyết định cho phép hoạt động giáo
dục. Nếu nhà trường, nhà trẻ tư thục chưa đáp ứng được các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhà
trường, nhà trẻ tư thục bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và hướng giải quyết
(nếu có).”
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 10.
Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường, nhà trẻ
tư thục
1. Sáp nhập,
chia, tách nhà trường, nhà trẻ tư thục
a) Nhà trường,
nhà trẻ tư thục khi sáp nhập, chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương;
- Bảo đảm an
toàn và quyền lợi của trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Bảo đảm quyền
lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
b) Điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ tư thục để
thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 6, Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
2. Đình chỉ
hoạt động giáo dục của nhà trường, nhà trẻ tư thục
a) Nhà trường,
nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục nếu xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
- Không bảo đảm
an toàn về tính mạng cho trẻ em và giáo viên, nhân viên, cán bộ;
- Vi phạm các
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ
theo quy định hiện hành;
- Không bảo đảm
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Không bảo đảm
các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này;
- Có hành vi
gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
- Người cho
phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
- Không triển
khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày được cho phép
hoạt động giáo dục;
- Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư thục gồm:
- Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra của phòng giáo dục và đào tạo;
- Biên bản kiểm
tra;
- Các chứng cứ
chứng minh nhà trường, nhà trẻ tư thục vi phạm một trong những trường hợp quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều này;
- Phương án bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường,
nhà trẻ tư thục khi bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
c) Trình tự,
thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục.
- Khi phát hiện
nhà trường, nhà trẻ tư thục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm
a Khoản 2 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo lập hồ sơ và thông báo cho nhà
trường, nhà trẻ về hành vi vi phạm;
- Trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về việc
phát hiện hành vi vi phạm, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo xem xét quyết định
đình chỉ hay không đình chỉ hoạt động giáo dục của nhà trường, nhà trẻ tư thục.
d) Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục phải ghi rõ lý
do đình chỉ, thời hạn đình chỉ hoạt động, biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ
em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Hết thời hạn
đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại đối
với nhà trường, nhà trẻ tư thục.
3. Giải thể
nhà trường, nhà trẻ tư thục
a) Nhà trường,
nhà trẻ bị giải thể nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ;
không bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Hết thời
gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và
nội dung hoạt động của nhà trường, nhà trẻ tư thục không còn phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân đứng tên xin thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục.
b) Hồ sơ giải
thể gồm có:
- Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Biên bản kiểm
tra;
- Tờ trình đề
nghị giải thể nhà trường, nhà trẻ của phòng giáo dục và đào tạo, trong đó xác định
rõ lý do đề nghị giải thể, kèm theo các chứng cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ
vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc tờ
trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ. Tờ
trình cần nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền lợi hợp pháp của
trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên sau khi nhà trường, nhà trẻ tư thục bị
giải thể; phương án giải quyết tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ tư thục.
c) Trình tự,
thủ tục giải thể nhà trường, nhà trẻ.
- Tổ chức, cá
nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ có nhu cầu giải thể, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong trường
hợp có phát hiện hoặc báo cáo của cơ quan, tổ chức hay cá nhân về việc nhà trường,
nhà trẻ có hành vi vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản
3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và
đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày, tiến hành kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ giải thể, thông báo
cho nhà trường, nhà trẻ tư thục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó
phải nêu rõ lý do giải thể;
- Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể nhà
trường, nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể
hay không giải thể nhà trường, nhà trẻ tư thục.
d) Quyết định
giải thể nhà trường, nhà trẻ tư thục cần nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo
đảm quyền lợi của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường; phương
án giải quyết tài sản, tài chính của trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch.
Quyết định giải thể nhà trường, nhà trẻ tư thục phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.”
9. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Điều
kiện, thủ tục cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể và
cho phép hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
1. Nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non khác thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
2. Điều kiện
thành lập, hồ sơ và thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực
hiện theo quy định của Điều lệ Trường mầm non và Quy chế này.
3. Tổ chức,
cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được cấp có thẩm
quyền cho phép thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục được thành lập chỉ nhằm thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình, phù hợp
với nhu cầu của địa phương, góp phần cùng Nhà nước chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
b) Có đủ số
lượng giáo viên theo tiêu chuẩn quy định Điều 22 và điểm đ Khoản 1 Điều 19 của
Quy chế này;
c) Phòng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu bảo
đảm theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này;
d) Người đứng
tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (sau đây gọi
chung là chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục) phải đủ các tiêu chuẩn được
quy định tại Điều 16 Quy chế này, có bản cam kết bảo đảm an toàn cho trẻ khi trẻ
ở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Số lượng
trẻ em trong 1 (một) cơ sở giáo dục mầm non tư thục không quá 50 (năm mươi) trẻ;
4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục, đăng ký thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục:
a) Hồ sơ gồm
có:
- Tờ trình đề
nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Bản sao văn
bằng, chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Giấy chứng
nhận đất đai, tài sản hợp lệ;
- Số lượng hồ
sơ 01 (một) bộ
b) Thủ tục,
trình tự cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được quy định như
sau:
- Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các
điều kiện cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc, phòng giáo dục và đào tạo xem xét hồ sơ và kiểm
tra thực tế nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu thấy đủ điều kiện quy định
tại Khoản 3 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của phòng
giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành
lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Trường hợp không cho phép thành lập,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo đến phòng giáo dục và đào
tạo và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ. Thông báo cần nêu rõ lý do không cho phép
thành lập và hướng giải quyết (nếu có);
c) Trong thời
hạn 6 (sáu) tháng, nếu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 3, điểm a Khoản 4 của Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoạt động giáo dục; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện cho
phép hoạt động giáo dục thì quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục bị thu hồi.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục theo đề nghị bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo.
6. Điều kiện,
hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
a) Nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục được phép hoạt động giáo dục khi bảo đảm các
yêu cầu sau:
- Có quyết định
cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Địa điểm
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho
trẻ em, giáo viên và người lao động;
- Có chương
trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ tối thiểu theo qui định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Có đủ điều
kiện tối thiểu về giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất để bảo đảm an toàn
và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16; Khoản
1 Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 30 của Quy chế này;
- Có quy định
về tổ chức, hoạt động và chi tiêu của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
b) Hồ sơ, thủ
tục, thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục.
- Hồ sơ gồm
có: Bản sao chứng thực Quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục; tờ trình đề nghị cho phép nhà trường, nhà trẻ tư thục hoạt động
giáo dục; chương trình, kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục. Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ.
- Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra và
cho phép hoạt động đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc, phòng giáo dục và đào tạo xem xét hồ sơ và kiểm
tra thực tế nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu thấy đủ điều kiện quy định
tại Khoản 3; điểm a, Khoản 4 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy phép
hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa đáp ứng được các điều kiện để cho phép
hoạt động giáo dục thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và hướng giải quyết (nếu
có);
- Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
7. Sáp nhập,
chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
a) Việc sáp
nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Đáp ứng nhu
cầu gửi trẻ của các gia đình, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Bảo đảm an
toàn và quyền lợi của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Bảo đảm quyền
lợi của giáo viên và nhân viên.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục;
c) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để
thành nhóm trẻ, lớp mẫu giáo mới thực hiện như sau:
- Hồ sơ
+ Tờ trình
xin phép sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục của tổ chức,
cá nhân. Trong đó cần nêu rõ phương án sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo tư thục phù hợp với các yêu cầu quy định tại Điều lệ Trường mầm non, Quy
chế này và điều kiện thực tế địa phương;
+ Văn bằng,
chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
+ Giấy chứng
nhận đất đai, tài sản hợp lệ.
- Trình tự,
thủ tục
+ Tổ chức, cá
nhân xin sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp nhận, xem xét, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
8. Đình chỉ,
giải thể hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
a) Đình chỉ
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
- Nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục bị đình chỉ hoạt động nếu xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
+ Không bảo đảm
an toàn về tính mạng cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên;
+ Vi phạm các
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ
theo quy định hiện hành;
+ Không bảo đảm
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
+ Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này; Điều 19; Điều 20 của Quy
chế này;
- Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục gồm: Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, biên bản kiểm
tra, các văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các trường hợp vi phạm
phải đình chỉ theo Quy chế này. Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ;
- Phòng giáo
dục và đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác nhận
lý do đình chỉ, ra quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục. Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ
hoạt động giáo dục và biện pháp khắc phục;
- Hết thời gian
đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo xem xét, quyết định cho phép các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục hoạt động trở lại.
b) Giải thể
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
- Các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục bị giải thể và thu hồi giấy phép hoạt động giáo dục
nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục;
+ Hết thời gian
đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
+ Mục tiêu và
nội dung hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không còn phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Theo đề nghị
chính đáng của tổ chức, cá nhân đứng tên xin thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục.
- Hồ sơ giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục gồm: Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra, biên bản kiểm tra, các văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các
trường hợp vi phạm phải giải thể theo Quy chế này. Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ.
- Trong thời
hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra,
xác nhận lý do giải thể, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định
giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, đồng thời Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo quyết định thu hồi giấy phép hoạt động giáo dục của nhóm trẻ và lớp
mẫu giáo đó.”
10. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 1. Nhà trường,
nhà trẻ tư thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên phải có Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng
quản trị là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở hữu của nhà trường, nhà trẻ tư thục,
có quyền quyết định những vấn đề quan trọng về quy hoạch, kế hoạch phát triển,
tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ
chức, nội quy hoạt động và thủ tục thành lập hội đồng quản trị
a) Cơ cấu tổ
chức
- Đối tượng
tham gia Hội đồng quản trị là những người có vốn xây dựng trường;
- Hội đồng Quản
trị có từ 3 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu
cần thiết), Thư ký và các thành viên.
b) Nội quy hoạt
động
- Hội đồng quản
trị họp ít nhất một quý một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng
quản trị quyết định khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng đề
nghị;
- Phiên họp Hội
đồng quản trị được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ 3/4 (ba phần tư) số thành
viên của Hội đồng quản trị trở lên. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết bằng
biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Các thành viên Hội đồng
quản trị bình đẳng về quyền biểu quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản trị có hiệu
lực khi quá nửa số thành viên Hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau
thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Văn bản và nghị quyết của Hội đồng quản trị phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị
ký. Các nghị quyết của Hội đồng quản trị được công bố công khai trong nhà trường,
nhà trẻ tư thục.
c) Thủ tục
thành lập
- Hội đồng quản
trị nhiệm kỳ đầu tiên do tổ chức hoặc cá nhân xin phép thành lập đề cử. Từ nhiệm
kỳ thứ hai, việc thành lập Hội đồng quản trị được thực hiện theo nguyên tắc bầu
phiếu kín tại Đại hội đồng cổ đông và đại diện giáo viên, nhân viên nhà trường,
nhà trẻ tư thục;
- Căn cứ vào
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, tổ chức hoặc cá nhân
xin phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục tổng hợp danh sách nhân sự, làm
tờ trình đề nghị phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định công nhận Hội đồng quản
trị;
- Chủ tịch Hội
đồng quản trị do các thành viên Hội đồng quản trị bầu; Thư ký Hội đồng quản trị
do Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5
(năm) năm. Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Chủ tịch Hội đồng quản trị
làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng
quản trị.”
11. Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 được sửa đổi như sau:
“4. Giải quyết
các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị
trong nhiệm kỳ và đề nghị Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định công
nhận.
5. Xây dựng đề
án tổ chức và hoạt động của trường; phê duyệt phương án về tổ chức bộ máy, biên
chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của nhà trường, nhà trẻ tư thục do
Hiệu trưởng đề xuất; đề nghị công nhận hoặc thôi công nhận người giữ chức vụ Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng, trình Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định công
nhận.”
12. Điều 14 được sửa đổi như sau:
a).Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch
Hội đồng quản trị là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người
đứng đầu Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu
trong số thành viên Hội đồng quản trị bằng hình thức bỏ phiếu kín, người trúng
cử phải là người giành được quá nửa số phiếu bầu khi có ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng quản trị tham gia bỏ phiếu và được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo
quyết định công nhận theo đề nghị của Hội đồng quản trị và các quy định tại Điều
này. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là 5 (năm) năm.”
b) Điểm b Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“b) Quyền hạn:
- Giám sát Hiệu
trưởng và giáo viên trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
- Ký hợp đồng
lao động với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng sau khi được Trưởng phòng giáo dục và
đào tạo quyết định công nhận;
- Được phép
thoả thuận mức học phí với cha mẹ hoặc người bảo trợ trẻ;
- Được quyền
điều hành bộ máy tổ chức, sử dụng con dấu của nhà trường, nhà trẻ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Chủ trì các hoạt động và tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. ”
13. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“1. Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ tư thục là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định công nhận, khi được đề cử
không quá 65 tuổi. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 (năm) năm.”
14. Điểm b Khoản 2 Điều 22 được bổ sung như sau:
“b. Thực hiện
các nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm
non: lập kế hoạch; xây dựng môi trường chăm sóc, giáo dục; tổ chức các hoạt động
và chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý
và đánh giá sự phát triển của trẻ em. Tham gia các hoạt động khác của trường. Bảo
đảm an toàn cho trẻ trong thời gian ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục; tham gia công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi”
15. Khoản 2 điều 34 được sửa đổi như sau:
“2. Trong trường
hợp có đủ căn cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục không chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; không bảo đảm an toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em; không bảo đảm yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang
thiết bị; hoặc không có quyết định cho phép thành lập và cho phép hoạt động
giáo dục mà vẫn hoạt động thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các
hình thức sau:
a) Nhắc nhở bằng
văn bản;
b) Xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành;
c) Tạm ngừng
công tác của cá nhân, cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc tạm ngừng hoạt động
giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục;
d) Đình chỉ
hoạt động hoặc giải thể;
đ) Kiến nghị
xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 29 tháng 8 năm 2011. Các quy định trước đây trái với quy định
tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
- Hội đồng quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, GDMN, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|