BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2992/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nhựa Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, phù hợp với xu thế và
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, từng
bước tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
b) Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam trên cơ sở phát huy được tiềm năng và thế mạnh của từng
vùng, từng địa phương, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng, đồng thời tạo
ra sự hợp tác, hỗ trợ thúc đẩy phát triển hài hòa với các ngành công nghiệp
khác.
c) Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tạo ra năng suất
lao động cao, coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất
công nghiệp.
d) Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam đảm bảo hiệu quả, ổn định và bền vững gắn với bảo vệ môi
sinh, môi trường.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng
quát:
- Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh với tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững. Từng bước xây dựng và phát triển ngành Nhựa đồng bộ từ sản xuất
nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, xử lý phế liệu nhựa và chế biến
thành nguyên liệu, tăng dần tỷ trọng nguyên liệu trong nước để trở thành ngành
công nghiệp tự chủ, có khả năng hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế
giới.
- Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản
phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao,
thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước,
có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày
càng cao, để ngành Nhựa Việt Nam phát triển ngang tầm với khu vực và trên thế
giới.
b) Mục tiêu cụ
thể:
- Giá trị sản xuất
công nghiệp ngành Nhựa theo giá so sánh 1994 đến năm 2015 đạt 78.500 tỷ đồng, đến
năm 2020 đạt 181.577 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 390.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17,56%; giai đoạn
2016 - 2020 đạt 18,26% và giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,52%.
- Giá trị tăng
thêm ngành Nhựa tính theo giá so sánh 1994 đến năm 2015 đạt 10.908 tỷ đồng, đến
năm 2020 đạt 19.319 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 32.274 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,75%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,11% và giai đoạn
2021 - 2025 đạt 10,81%;
- Phấn đấu tỷ trọng
ngành Nhựa so với toàn ngành Công nghiệp đến năm 2015 đạt 5,0%, đến năm 2010 đạt
5,5% và đến năm 2025 đạt 6,0%.
- Chuyển dịch cơ
cấu các nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao
bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng và
nhựa kỹ thuật. Mục tiêu đến năm 2015 nhóm sản phẩm nhựa bao bì chiếm tỷ trọng
36%; nhựa gia dụng 20%; nhựa vật liệu xây dựng 23% và nhựa kỹ thuật 21%. Năm
2020 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 34,0%; 18,0%; 25,0% và 23%. Đến
năm 2025 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 31,0%; 17,0%; 27,0% và 25,0%.
- Sản lượng các
sản phẩm ngành Nhựa đến năm 2015 đạt 7,5 triệu tấn, đến năm 2020 đạt 12,5 triệu
tấn.
- Kim ngạch xuất
khẩu đến năm 2015 đạt 2,15 tỷ USD, đến năm 2020 đạt 4,3 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15,43%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,87%.
3. Định hướng phát triển:
a) Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam theo hướng hiện đại, tăng cường tự động hóa, từng bước loại
bỏ công nghệ, thiết bị cũ, thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế
giới, sử dụng công nghệ vật liệu mới đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng, an toàn,
vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế.
b) Đầu tư phát
triển ngành Nhựa đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm
năng lượng, nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có giá trị gia tăng
cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, bảo đảm
môi trường sinh thái.
c) Huy động tổng
hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nước tập trung đầu tư các nhà máy sản xuất
nguyên liệu, bán thành phẩm, hóa chất, phụ gia cho ngành Nhựa. Bên cạnh đó khuyến
khích đầu tư sản xuất khuôn mẫu, phụ tùng, thiết bị cho ngành Nhựa, khuyến
khích phát triển mạnh công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành Nhựa.
4. Quy hoạch phát triển
a) Quy hoạch
phát triển các nhóm sản phẩm ngành Nhựa:
Để thực hiện được
các mục tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp, về sản lượng và cơ cấu các nhóm sản
phẩm, ngành Nhựa thực hiện đầu tư từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2011 -
2015:
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa bao
bì tăng thêm 1.218.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 13.885 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa vật
liệu xây dựng tăng 927.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 7.898 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa
gia dụng tăng thêm 702.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 6.571 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa kỹ
thuật tăng thêm 853.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 15.354 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016 -
2020:
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa
bao bì tăng thêm 1.550.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 15.810 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa vật
liệu xây dựng tăng thêm 1.400.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 10.752 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa
gia dụng tăng thêm 750.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 6.480 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
mới và mở rộng công suất các cơ sở sản xuất hiện có để năng lực sản xuất nhựa kỹ
thuật tăng thêm 1.300.000 tấn. Tổng vốn đầu tư dự kiến 20.280 tỷ đồng.
b) Quy hoạch
phát triển nguyên liệu, hóa chất phụ gia cho ngành Nhựa
Giai đoạn 2011-
2015:
Đầu tư xây dựng
các nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa PE, nhựa PS, nhựa Melamine. (Chi tiết tại
phụ lục 1 kèm theo Quyết định này).
Giai đoạn 2016 -
2020:
Đầu tư xây dựng
các nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa polyvinyl Clorua E (PVC - E), nhựa PE, nhựa
PS, nhựa PP. (Chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo Quyết định này).
c) Quy hoạch
phát triển ngành cơ khí chế tạo thiết bị và khuôn mẫu cho ngành Nhựa
Giai đoạn 2011 -
2015:
Xây dựng 01 nhà
máy chế tạo khuôn mẫu lớn ở miền Bắc và 02 nhà máy ở miền Nam, tổng vốn đầu tư
5 triệu USD/01 nhà máy. (Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo Quyết định này).
Giai đoạn 2016 -
2020:
- Xây dựng 03
nhà máy chế tạo khuôn mẫu lớn ở miền Bắc và 05 nhà máy ở miền Nam, tổng vốn đầu
tư dự kiến 5 triệu USD/01 nhà máy. (Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo Quyết định
này).
- Xây dựng 02
nhà máy chế tạo thiết bị cho ngành, tổng vốn đầu tư dự kiến 50 triệu USD/01 nhà
máy. (Chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo Quyết định này).
d) Quy hoạch tái
chế phế liệu nhựa:
Giai đoạn 2011 -
2015:
- Xây dựng 01
nhà máy tái chế phế liệu nhựa ở miền Bắc.
- Xây dựng 01
Khu công nghiệp liên hợp xử lý và tái chế phế liệu nhựa ở miền Nam.
- Kêu gọi đầu tư
01 nhà máy tái chế phế liệu nhựa ở miền Nam.
Chi tiết tại phụ
lục 3 kèm theo Quyết định này.
Giai đoạn 2016 -
2020:
- Kêu gọi đầu tư
(hoặc mở rộng) 01 nhà máy tái chế phế liệu nhựa ở miền Bắc.
- Kêu gọi đầu tư
(hoặc mở rộng) 01 nhà máy tái chế phế liệu nhựa ở miền Nam.
Chi tiết tại phụ
lục 3 kèm theo Quyết định này.
d) Quy hoạch
phân bố không gian
Phân vùng phát
triển: Quy hoạch phân bố về không gian của ngành nhựa dựa trên những yêu cầu
sau:
- Xoay quanh ba
trung tâm của ba miền: Bắc, Trung, Nam;
- Gắn liền với
thị trường sản xuất các sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển;
- Tăng cường đầu
tư mới tại những khu vực có thị trường nhưng chưa có sản xuất;
- Gắn với ba
vùng nguyên liệu ngành nhựa: Nghi Sơn, Dung Quất và Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Tập trung vào
những khu công nghiệp tập trung chuyên ngành nhựa hoặc các khu công nghiệp khác
để giảm chi phí dịch vụ, tăng cường hỗ trợ lẫn nhau và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Cơ cấu sản phẩm
theo ba miền:
- Đến năm 2015
cơ cấu sản phẩm nhựa theo ba miền như sau: Miền Bắc chiếm tỷ trọng 14,8%; miền
Trung 2,7% và miền Nam 82,5%.
- Đến năm 2020
cơ cấu sản phẩm nhựa theo 03 miền tương ứng chiếm tỷ trọng 16,6%; 3,1% và
80,3%.
5. Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn
đầu tư là 175.530 tỷ đồng, trong đó:
Giai đoạn 2011 -
2015 là 88.624 tỷ đồng, bao gồm:
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án sản xuất sản phẩm nhựa là 43.708 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án sản xuất nguyên liệu nhựa là 16.600 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho ngành cơ khí chế tạo thiết bị và khuôn mẫu nhựa là 300 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án tái chế phế liệu nhựa là 2.600 tỷ đồng
Giai đoạn 2016 -
2020 là 152.442 tỷ đồng, bao gồm:
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án sản xuất sản phẩm nhựa là 53.322 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án sản xuất nguyên liệu nhựa là 55.000 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho ngành cơ khí chế tạo thiết bị và khuôn mẫu nhựa là 2.800 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án tái chế phế liệu nhựa là 1.200 tỷ đồng
6. Các giải pháp và chính sách
a) Những giải
pháp chủ yếu
Giải pháp về vốn:
- Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư như: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay
tín dụng trong nước, vốn liên doanh liên kết, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn tích lũy
của doanh nghiệp dự kiến đáp ứng được khoảng 28 - 30% nhu cầu về vốn (49.148 tỷ
đồng), tập trung cho đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành.
Vốn vay tín dụng
trong nước dự kiến khoảng 24.574 tỷ đồng (12 - 14%).
Kêu gọi nguồn vốn
liên doanh, liên kết (với các Tập đoàn, Tổng Công ty) dự kiến khoảng 31.595 tỷ
đồng (18-20%) và nguồn vốn kêu gọi được từ đầu tư nước ngoài dự kiến khoảng
52.659 tỷ đồng (30 - 32%), tập trung cho việc xây dựng mới các dự án sản xuất
các sản phẩm cần chuyển dịch đầu tư phục vụ công nghiệp và xây dựng (như nhựa
xây dựng và nhựa kỹ thuật), các dự án sản xuất nguyên liệu nhựa, cơ khí chế tạo
thiết bị và khuôn mẫu, các dự án tái chế phế liệu nhựa.
Vốn vay ưu đãi của
Chính phủ dự kiến huy động khoảng 17.553 tỷ đồng (10 - 12%), tập trung đầu tư
chủ yếu vào các dự án phát triển nguồn nguyên liệu nhựa (từ các nhà máy lọc hóa
dầu) …
- Khuyến khích
các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tài chính, chất xám vào sản
xuất các phụ tùng thay thế cho phụ tùng, linh kiện còn phải nhập ngoại của các
nhà máy đã đi vào hoạt động hay đang có kế hoạch đầu tư.
- Nghiên cứu lập
quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho các dự
án ưu tiên.
Giải pháp về thị
trường:
Đối với thị trường
trong nước:
- Tăng cường kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu và lưu thông trên thị trường trong nước để chống
hàng lậu, hàng kém chất lượng, nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Thực hiện cuộc
vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đẩy mạnh tuyên truyền và
hướng dẫn người tiêu dùng đánh giá chất lượng và lựa chọn sản phẩm nhựa Việt
Nam khi mua hàng. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hệ thống phân phối sản
phẩm về các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường đầu
tư cho công tác điều tra, nghiên cứu, dự báo thị trường và xúc tiến thương mại
để có các dữ liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời về thị trường, mục tiêu của các
doanh nghiệp sản xuất. Từ đó hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành thu thập, xử lý
các thông tin về thị trường thông qua các cổng thông tin điện tử và các phương
tiện thông tin khác.
- Tăng cường và
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội
chợ triển lãm trong nước, các chương trình tuyên truyền quảng cáo để các doanh
nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
- Có chiến lược
cụ thể để mở rộng và làm chủ thị trường trong nước. Trước mắt tập trung cho thị
trường có sức mua lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long ….
- Xây dựng các
hàng rào kỹ thuật như áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng đối với sản
phẩm nhập khẩu, các loại thuế nhập khẩu, kiện chống bán phá giá, đánh thuế môi
trường … để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Đối với thị trường
xuất khẩu:
- Tăng cường hoạt
động xúc tiến thương mại ở nước ngoài, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
xuất khẩu, bao gồm cả các thị trường truyền thống và các thị trường tiềm năng,
tạo cơ sở cho việc phát huy các lợi thế so sánh của ngành Nhựa phù hợp với nhu
cầu của các thị trường chủ chốt. Tăng cường tiếp cận với các bạn hàng trực tiếp,
giảm dần các khâu trung gian.
- Liên kết chặt
chẽ với các hiệp hội nhựa các khu vực, các hiệp hội nhựa các nước trên thế giới
qua các kỳ triển lãm, diễn đàn, hội nghị để hợp tác, phát triển thị trường.
- Thiết lập các
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài để bán sản phẩm, nghiên cứu thị trường.
Thiết lập hệ thống thông tin trong khu vực và toàn cầu bằng nhiều hình thức
(trung tâm thông tin, mạng thông tin máy tính …) để có thể cập nhật thường
xuyên và nhanh chóng nhu cầu thị trường trong khu vực và trên thế giới.
- Tổ chức những
trung tâm tư vấn đầu tư về đầu tư sản phẩm, kỹ thuật công nghệ có khả năng phân
tích tốt và dự báo chính xác các vấn đề mà các nhà sản xuất quan tâm.
Đối với doanh
nghiệp:
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác thị trường, thực hiện thương mại điện tử:
quảng cáo trên Website, gửi thư tín điện tử (email), giao dịch điện tử ….
- Xây dựng chiến
lược thị trường của doanh nghiệp cho từng chủng loại sản phẩm, đảm bảo phù hợp
với nội dung các hiệp định, các cam kết quốc tế để tận dụng tối đa ưu thế của
Việt Nam đồng thời không vi phạm các cam kết. Đẩy mạnh nghiên cứu đưa ra thị
trường sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao chất lượng để tăng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
- Chú trọng xây
dựng và phát triển rộng khắp hệ thống đại lý và tiêu thụ sản phẩm, phát huy vai
trò của các chi nhánh nhằm tăng tính chủ động trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp
chủ động phát hiện những hành vi gian lận và cạnh tranh không lành mạnh
trên thị trường, kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các biện
pháp ngăn chặn. Với hoạt động xuất khẩu, tránh tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh trong nội bộ ngành dẫn đến thiệt hại chung.
Giải pháp xây dựng
thương hiệu sản phẩm:
- Các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm của mình dựa trên
cơ sở truyền thống, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam.
- Có chiến lược
phát triển lâu dài đối với các thương hiệu Việt đã nổi tiếng, có uy tín trong
nước trên cơ sở mở rộng sản xuất để giữ vững và phát triển thị phần, nâng cao
chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm,
củng cố và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm bảo đảm tin cậy, thuận lợi, uy
tín với khách hàng.
- Chú trọng xây
dựng các tiêu chuẩn sản phẩm như: mã vạch, tem sản phẩm … để chống hàng nhái,
hàng gian lận thương mại, hàng nhập lậu.
- Tăng cường giám
sát bảo hộ thương hiệu, nhãn mác, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, đấu tranh chống
hàng lậu, hàng kém chất lượng để bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
- Nghiên cứu tổ
chức bình chọn và công bố danh hiệu thương hiệu “Nhựa Việt Nam tiêu biểu” hàng
năm theo tiêu chí thống nhất để khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản
phẩm và xây dựng thương hiệu.
Giải pháp về đầu
tư
- Tiếp tục hoàn
chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến thu hút FDI theo hướng
thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào ngành nhựa được
tìm hiểu, xúc tiến và ký kết các hợp đồng đầu tư với những điều kiện thuận lợi
nhất.
- Ban hành Danh
mục những chủng loại sản phẩm nhựa khuyến khích đầu tư nhằm định hướng và tạo
thông tin minh bạch cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Không cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư có công nghệ, thiết bị lạc lậu.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kết hợp đổi mới công nghệ, thiết bị,
áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Nghiên cứu xây
dựng chính sách triển khai các giải pháp khuyến khích đầu tư sản xuất các sản
phẩm nhựa kỹ thuật cao nhằm thỏa mãn nhu cầu các lĩnh vực công nghệ cao của nền
kinh tế quốc dân.
- Nghiên cứu xây
dựng chính sách, triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp xử lý phế liệu
nhựa.
- Định hướng và
kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực công nghệ cao của
ngành Nhựa, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu.
Giải pháp về quản
lý ngành
- Xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn sản xuất đối với các sản phẩm nhựa
theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra các sản phẩm của
ngành.
- Xây dựng bộ
tiêu chuẩn về an toàn đối với các sản phẩm nhựa gia dụng để đảm bảo an toàn thực
phẩm cho người tiêu dùng.
- Đẩy mạnh hơn nữa
vai trò của hiệp hội nhựa trong việc tham mưu cho Bộ Công Thương xây dựng chính
sách phát triển ngành và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Tăng cường vai trò của Hiệp hội Nhựa Việt Nam trong các lĩnh vực:
nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến đầu tư, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
- Thiết lập và
duy trì quan hệ tương tác giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và hiệp hội
nhựa chặt chẽ và chủ động hơn để tạo lập môi trường thể chế, chính sách hỗ trợ
sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực phát triển trọng tâm của ngành Nhựa Việt
Nam trong từng giai đoạn cụ thể.
- Thành lập
trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm với trang thiết bị tiên tiến, đảm bảo
kiểm định chất lượng sản phẩm nhựa theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với việc hội
nhập khu vực và thế giới.
- Nghiên cứu
thành lập trung tâm đào tạo, tư vấn kỹ thuật và thông tin tiếp thị chuyên
ngành.
Giải pháp về
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích
các doanh nghiệp nhựa đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến
vào sản xuất; mua công nghệ, thiết bị tiên tiến của các nước phát triển, nhận
chuyển giao công nghệ của các công ty hàng đầu thế giới để sản xuất các sản phẩm
nhựa chất lượng cao, chất phụ gia cho ngành nhựa, các loại nguyên liệu nhựa
trong nước còn chưa sản xuất được.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết thực hiện chuyển giao công nghệ
sản xuất thiết bị trong nước cho ngành Nhựa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hiện
đại.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động sáng kiến trong ngành để tạo ra các giải
pháp công nghệ, bí quyết sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tạo ra mặt
hàng có giá trị cạnh tranh cao.
- Tăng cường
năng lực nghiên cứu cho một số Viện nghiên cứu để có khả năng tập trung nghiên
cứu các vấn đề khoa học công nghệ phục vụ ngành Nhựa, nghiên cứu, thiết kế các
sản phẩm nhựa phù hợp với nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
- Khuyến khích sử
dụng và sản xuất nhựa tái sinh, quy định những sản phẩm nào đã qua sử dụng phải
được tái sinh, cập nhật những thành tựu của thế giới về các loại vật liệu nhựa
mới có khả năng tự phân hủy, các loại nhựa sinh học, nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm
môi trường như các loại bao bì trên cơ sở tinh bột hoặc màng từ polyninylalcol.
- Khuyến khích tổ
chức hệ thống thu gom và đầu tư các cơ sở sản xuất hiện đại chế biến nhựa phế
liệu để tăng nguồn nguyên liệu cho ngành nhựa và giảm thiểu vấn đề môi trường.
- Xây dựng các cụm
công nghiệp chuyên tái chế phế liệu nhựa để đảm bảo môi trường.
- Xây dựng những
quy định cụ thể về môi trường cho việc nhập khẩu nhựa phế liệu và chế biến nhựa
phế liệu.
- Xây dựng quỹ hỗ
trợ phát triển công nghệ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nhựa
nhằm đổi mới công nghệ, áp dụng các hình thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng
sản phẩm tiên tiến nhằm hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh.
- Thiết lập
trung tâm cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ, tạo lập và phát triển thị
trường khoa học công nghệ; Các chi phí cho các hoạt động tìm kiếm nguồn công nghệ
phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất, thay đổi công nghệ được tính vào chi phí thực tế
của doanh nghiệp.
Giải pháp về
phát triển sản xuất nguyên liệu cho ngành:
- Có chính sách
khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu nhựa, nhằm thỏa mãn nhu cầu nguyên liệu
nhựa trong nước và một phần xuất khẩu.
- Gắn kết sản xuất
nguyên liệu nhựa với công nghiệp hóa dầu. Đẩy nhanh tiến độ các dự án lọc hóa dầu
tạo ra sản phẩm hóa dầu thượng nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành nhựa.
- Khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất nguyên liệu nhựa ở Việt Nam trên cơ
sở sử dụng nguồn nguyên liệu dầu khí trong nước.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư của ngành hóa dầu, hóa chất và ngành nhựa trong nước
liên doanh nhằm tận dụng thế mạnh trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu (dầu
khí), khả năng vốn và bao tiêu sản phẩm.
Giải pháp về
phát triển khuôn mẫu cho ngành Nhựa:
- Đầu tư thiết bị
chế tạo khuôn mẫu để sản xuất các sản phẩm kỹ thuật phục vụ công nghiệp, nông
nghiệp nhằm thay thế vật liệu tự nhiên.
- Xây dựng
chương trình khoa học công nghệ để tạo ra các sản phẩm khuôn mẫu quốc gia là những
sản phẩm đạt trình độ quốc tế và có khả năng xuất khẩu. Chương trình này phải
xuất phát từ những sản phẩm có tiềm năng của doanh nghiệp và có sự hợp tác chặt
chẽ với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước để hoàn thiện công
nghệ, sản phẩm công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công
nghệ.
- Nghiên cứu, sản
xuất, chế tạo những khuôn mẫu từ vật liệu mới, chất lượng cao mà Việt Nam chưa
có để thay thế hàng nhập khẩu.
Giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực:
- Song song với
việc đào tạo tập trung tại các trường chuyên nghiệp, các doanh nghiệp cần có tỷ
lệ chi phí thỏa đáng cho đào tạo lại đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, cần
thiết có thể đào tạo ở nước ngoài để sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết bị,
công nghệ sản xuất tiên tiến với chất lượng sản phẩm cao và chi phí sản xuất thấp.
- Xây dựng
chương trình và kế hoạch đồng bộ mang tầm chiến lược trong việc đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý và thợ lành nghề. Việc đào tạo phải tiến hành theo phương châm vừa
phát triển chiều rộng nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt, nhưng đồng thời cũng vừa
phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ thợ lành nghề bậc cao để phát triển ngành
trong tương lai.
- Tăng cường
năng lực đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề để đào tạo cán bộ
quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ngày
càng cao của ngành Nhựa.
- Xây dựng Trung
tâm bồi dưỡng, đào tạo nghề cho ngành Nhựa. Trung tâm hoạt động có sự tài trợ của
các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước và có nhiệm vụ phối hợp với
các đơn vị có khả năng chuyên môn xây dựng các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn
hạn, theo chuyên đề để cập nhật kiến thức và phổ biến thông tin mới nhất trong
và ngoài nước cho các học viên.
b) Các cơ chế
chính sách
Về tài chính,
thuế:
- Các dự án đầu
tư cho sản xuất khuôn mẫu, thiết bị ngành Nhựa cần được ưu đãi đầu tư như đối với
ngành Cơ khí trọng điểm (cho vay vốn tín dụng đầu tư là 85% tổng mức đầu tư).
- Có cơ chế
chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm công nghiệp
chuyên phân loại, tái chế phế liệu nhựa như hỗ trợ xây dựng công trình xử lý chất
thải; hỗ trợ việc ứng dụng khoa học công nghệ sạch, ít tiêu tốn nhiên liệu và
thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ kinh
phí tuyên truyền, khuyến khích người dân tự phân loại rác thải đầu nguồn đồng
thời cần có biện pháp hành chính bắt buộc người dân phải tự phân loại rác nhằm
giảm bớt lượng rác thải ra môi trường tạo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy tái
chế phế liệu nhựa.
- Xây dựng chính
sách khuyến khích thu gom phế liệu nhựa trong nước để hình thành hệ thống thu
gom lớn mang tính hiện đại góp phần bảo vệ môi trường và cung cấp nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp xử lý phế thải nhựa.
- Có chính sách
khuyến khích về tài chính, thuế đối với các công tác đào tạo ngắn hạn về ngành
nhựa cho các Trung tâm đào tạo.
Về nguồn vốn
- Kinh phí đào tạo
cán bộ kỹ thuật cho ngành cần được Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua chương
trình hỗ trợ hợp tác với nước ngoài.
- Các ngân hàng
thương mại bảo lãnh ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư cơ sở vật chất,
đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nhành Nhựa.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo phát triển ngành Nhựa theo Quy hoạch được
phê duyệt, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn,
tuyên truyền và phối hợp với các địa phương để cùng triển khai thực hiện và xây
dựng các bước cụ thể theo định hướng nêu trong Quy hoạch; Theo dõi việc thực hiện
Quy hoạch.
b) Kiến nghị với
Chính phủ điều chỉnh cơ chế, chính sách, điều chỉnh mức thuế nhập khẩu nguyên
liệu, thành phẩm nhựa cho phù hợp với tình hình thực tế để thúc đẩy phát triển ngành
Nhựa.
2. Các Bộ,
Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo theo chức năng của mình, chủ trì và phối hợp với Bộ
Công Thương trong việc: kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành
Nhựa; hỗ trợ tín dụng đầu tư có tính đặc thù đối với các doanh nghiệp sản xuất
nguyên liệu và khuôn mẫu ngành Nhựa; hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành hoạt động,
nghiên cứu đổi mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ; tăng cường đầu tư đào tạo,
dạy nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Nhựa.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cụ thể hóa Quy hoạch phát triển
ngành Nhựa trên địa bàn tỉnh, thành phố; tham gia với các Bộ, Ngành kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Hiệp hội Nhựa
Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ
biến Quy hoạch; hướng dẫn các doanh nghiệp trong hiệp hội chấp hành Quy hoạch
và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Viện Nghiên cứu CLCSCN thuộc BCT;
- Lưu: VT, CNN (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN NGUYÊN LIỆU NGÀNH NHỰA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Công
suất (tấn/năm)
|
Tổng
vốn đầu tư (triệu USD)
|
Năm
hoàn thành
|
GIAI
ĐOẠN 2011 -2015
|
1.
|
Nhà máy sản xuất PE
|
Dung
Quất - Quảng Ngãi
|
350.000
|
320
|
2013
|
2.
|
N/m sản xuất PS
|
Dung
Quất - Quảng Ngãi
|
60.000
|
70
|
2012
|
3.
|
Nhà máy sản xuất Melamine
|
Phú
Mỹ - Vũng Tàu
|
30.000
|
140
|
2013
|
|
Tổng
|
|
|
530
|
|
GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
|
4.
|
N/m PVC-E
|
Nghi
Sơn - Thanh Hóa
|
120.000
|
100
|
|
5.
|
N/m PE
|
Nghi
Sơn - Thanh Hóa
|
450.000
|
600
|
|
6.
|
N/m PS
|
Nghi
Sơn - Thanh Hóa
|
60.000
|
100
|
|
7.
|
Cụm Phân xưởng sản xuất hạt nhựa
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
- PXSX hạt nhựa HDPE 400.000 tấn/năm
- PXSX hạt nhựa LDPE 250.000 tấn/năm
- PXSX hạt nhựa PP 800.000 tấn/năm
|
1.500
|
|
8.
|
Nhà máy PP
|
Miền
Nam
|
60.000
tấn/năm
|
200
|
|
|
Tổng:
|
|
|
2.400
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN CHẾ TẠO THIẾT BỊ, KHUÔN MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Đơn
vị: Triệu USD
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
Số
DA
|
Vốn
đầu tư
|
Số
DA
|
Vốn
đầu tư
|
Nhà máy chế tạo khuôn mẫu
|
Miền Nam
Miền Bắc
|
02
01
|
10
5
|
05
03
|
25
15
|
Nhà máy chế tạo thiết bị
|
Miền Nam
Miền Bắc
|
|
|
01
01
|
50
50
|
Tổng (triệu USD)
|
|
|
15
|
|
140
|
PHỤ LỤC 3
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN TÁI CHẾ PHẾ LIỆU NGÀNH NHỰA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Công
suất (tấn)
|
Tổng
vốn đầu tư (triệu USD)
|
Năm
hoàn thành
|
GIAI
ĐOẠN 2011 -2015
|
1
|
Nhà máy tái chế phế liệu nhựa
|
Miền
Bắc Vinaplast
|
100.000
|
30
|
2013
|
2.
|
Khu công nghiệp liên hợp xử lý và
tái chế phế liệu nhựa
|
Miền
Nam - TCTy CN Sài Gòn
Cty
CP Nhựa SG
|
150.000
|
50
|
2013
|
3.
|
Nhà máy tái chế phế liệu nhựa
|
Miền
Nam
|
150.000
|
50
|
2015
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
130
|
|
GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
|
4.
|
Nhà máy tái chế phế liệu nhựa (hoặc
mở rộng nhà máy đã có)
|
Miền
Bắc
|
100.000
|
30
|
|
5.
|
Nhà máy tái chế phế liệu nhựa (hoặc
mở rộng nhà máy đã có)
|
Miền
Nam
|
100.000
|
30
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
60
|
|