VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 330/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO
TỈNH LONG AN
Ngày 27 tháng 8 năm 2019 tại tỉnh Long An, Phó Thủ
tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội 07 tháng đầu năm 2019, nhiệm vụ, giải pháp
trong thời gian tới; kết quả 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18
tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; thực hiện
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp và tình hình xây dựng nông thôn mới. Cùng dự buổi làm việc có đồng chí
Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam; đại diện Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau khi nghe báo cáo của
lãnh đạo tỉnh Long An, phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của các
Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thời gian qua, tỉnh Long An đã đạt được nhiều thành
tích trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tiếp tục
duy trì đà phát triển trong năm 2019. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) 06 tháng đầu
năm 2019 đạt 9,89%, cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước; trong đó động
lực cho tăng trưởng là khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 14,65%, khu vực
thương mại, dịch vụ tăng 7,5%. Trong 07 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
15,13%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 15,8%, kim ngạch xuất khẩu
tăng 15%; thu ngân sách nhà nước được 10.182 tỷ đồng, đạt 74,41% so với dự
toán, riêng thu thuế xuất nhập khẩu đã cơ bản hoàn thành kế hoạch, đạt 98,41%
so với dự toán. Các chỉ số phát triển doanh nghiệp trong năm 2018 đạt mức khá nổi
trội (số lượng doanh nghiệp xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố; tốc độ phát triển
doanh nghiệp đạt 13,6%, cao hơn mức bình quân cả nước là 9,2%). Lĩnh vực văn
hóa, xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, công tác đền ơn đáp nghĩa,
chăm lo các đối tượng chính sách được quan tâm. Công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới tiếp tục được duy trì, đạt tỷ lệ 49,18%; cơ sở
vật chất, chất lượng giáo dục và đào tạo được tăng cường, từng bước nâng cao.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được tăng cường; củng cố
và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở;
làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh
xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng chính sách, người nghèo, công tác bảo trợ
xã hội được thực hiện thường xuyên. Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh kết quả đạt được, tăng trưởng khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp 06 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt 2,17%, thấp hơn mức bình
quân của cả nước; mặc dù tốc độ phát triển doanh nghiệp đạt mức khá nhưng chỉ số
mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân thấp hơn mức bình quân của cả
nước; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2018 giảm 24 bậc
so với năm 2017 ...
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
Để phát huy, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm 2019
và giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Long An cần tập trung thực hiện tốt một số nội
dung sau:
1. Tiếp tục phát huy thành tích đạt được trong 07
tháng đầu năm; bám sát và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong các Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, số
02/NQ-CP ngày 01 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội của kế hoạch năm 2019.
2. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải
ngân 100% kế hoạch vốn năm 2019. Tập trung triển khai và hoàn thành công tác lập
quy hoạch cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định
của Luật Quy hoạch; sớm triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phát huy vị thế nằm sát các
trung tâm kinh tế lợn Vùng Đông Nam Bộ để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
phấn đấu trở thành địa phương tự cân đối được ngân sách từ năm 2021. Tập trung
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và công ty nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh thoái vốn
doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giải thể công ty
lâm nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ, không hiệu quả.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh; ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện
các chỉ số mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân.
4. Tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương; trong đó cần làm rõ
khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của tổ hợp tác, giải pháp kiện toàn tổ chức
và hoạt động của các tổ hợp tác, vai trò của hợp tác xã và tổ hợp tác trong
phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới.
5. Tiếp tục quan tâm công tác xây dựng nông thôn mới;
tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
của địa phương trong tháng 9 năm 2019 theo kế hoạch tổng thể đã ban hành, trong
đó cần đánh giá, đúc kết những đặc thù trong công tác xây dựng nông thôn mới tại
địa phương để chuẩn bị tham luận tại Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới toàn quốc.
6. Triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội
đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về cơ chế, chính sách: Các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng và
nhiệm vụ được giao nghiên cứu các kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An tại
văn bản số 207/BC-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 để khẩn trương hướng dẫn tỉnh
thực hiện theo quy định hiện hành, phối hợp với các cơ quan liên quan để rà
soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho phù hợp.
2. Về các dự án năng lượng mặt trời và dự án nhiệt
điện Long An: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương
và các cơ quan liên quan, căn cứ Luật Quy hoạch và Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc để hoàn thiện hồ sơ
đề nghị bổ sung Quy hoạch theo quy định.
3. Về bố trí vốn để thực hiện chương trình mục tiêu
cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016 - 2020: Bộ Công Thương
tổng hợp kiến nghị của tỉnh Long An để tổng hợp trong phương án vận động nguồn
vốn vay ưu đãi của ADB và WB theo đúng quy định.
4. Về phân bổ vốn dự phòng trung hạn: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xem xét, tổng hợp kiến nghị của tỉnh Long An vào Phương án phân bổ vốn
kế hoạch đầu tư công năm 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về dự án Đường Tân Tập - Long Hậu - Quốc lộ 50 -
Cảng Long An: Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp kiến nghị của tỉnh Long
An vào Phương án phân bổ nguồn vốn dự phòng trung hạn theo đúng chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại văn bản số 7105/VPCP-KTTH ngày 09/8/2019 của Văn phòng
Chính phủ.
6. Về Dự án đường từ Quốc lộ 62-Tân Hưng (đường cặp
kênh 79): Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc sử dụng số vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2014-2016 còn dư để xử lý
việc bổ sung vốn cho Dự án theo quy định.
7. Về Dự án kè thị trấn Đông Thành, huyện Đức Huệ
và Dự án xử lý sạt lở bờ sông Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp vào phương án phân bổ nguồn 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm
nguồn vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia của Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 20,16 - 2020, khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 300/TB-VPCP ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Văn phòng
Chính phủ.
8. Về các dự án xử lý sạt lở tại ấp Rạch Chanh, xã
Lợi Bình Nhơn, thành phố Tân An, dự án cầu trên cống Rạch Chanh và cầu trên cống
Bắc Đông trên tuyến Quốc lộ 62: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An rà soát, lựa chọn
Dự án cấp bách cần phải làm ngay, có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét hỗ trợ một phần từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2019 để thực hiện.
9. Trục động lực thành phố Hồ Chí Minh - Long An -
Tiền Giang: Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn địa phương thực hiện việc bổ sung
quy hoạch và hoàn tất thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định.
10. Dự án đường Hồ Chí Minh (đoạn Chơn Thành - Đức
Hòa): Bộ Giao thông vận tải phối hợp với tỉnh Long An rà soát, thống kê các trường
hợp đã quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường nhưng đến nay chưa chuyển
kinh phí để chi trả cho người dân và xem xét, bố trí vốn để xử lý dứt điểm; rà
soát, tổng hợp dự án vào Danh mục các dự án của Bộ quản lý theo thứ tự ưu tiên
để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 theo quy định.
11. Dự án tuyến Quốc lộ N1 kết nối Long An - Đồng
Tháp - An Giang và dự án Quốc lộ 62 (nối Quốc lộ 1 - cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh, Trung Lương - Quốc lộ N2 - Quốc lộ N1 và cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp): Bộ
Giao thông vận tải rà soát, tổng hợp dự án vào Danh mục các dự án của Bộ quản
lý theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
12. Dự án Đường Vành đai 3 và Vành đai 4 thành phố
Hồ Chí Minh, đoạn qua tỉnh Long An: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
nghiên cứu Phương án giao Ủy ban nhân dân tỉnh Long An làm chủ đầu tư dự án
theo hình thức PPP, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế;
- Ngân hàng Nhà nước VN;
- Liên minh Hợp tác xã VN;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội VN;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Long An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: CN, NN, KTTH,
TKBT, ĐMDN, KGVX, TH;
- Lưu: VT, QHĐP (03) V.Dũng
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Sỹ Hiệp
|