ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2235/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 28 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
NGUY HIỂM GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Quyết định số
4527/QĐ-BNN-TY ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi;
Căn cứ Quyết định số
22/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quy
định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Kế hoạch giám sát dịch bệnh tôm nuôi phục vụ xuất khẩu giai đoạn 2018 -
2020 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh;
Căn cứ Quyết định số 1914/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 642/TTr-SNN-CNTY ngày 17 tháng
10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát
triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm và thủy sản
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (đính kèm Kế hoạch).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6
tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
2. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh
phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT, Cục
BVTV, Cục TY, TCTS;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các tổ chức Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: TC, YT, CT, TT&TT; TN&MT;
- Công an tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước TV;
- Báo TV, Đài PT&TH TV;
- LĐVP, các Phòng: KT, VX, TH-NV;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NGUY HIỂM GIA SÚC, GIA CẦM
VÀ THỦY SẢN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 2235/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng đến người dân về các văn bản quy định của Nhà nước trong lĩnh vực chăn
nuôi và Kế hoạch phát triển đàn vật nuôi, định hướng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
nhằm từng bước phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, có sản
phẩm và chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh An toàn thực phẩm, hạ giá thành sản
phẩm; phát triển các lĩnh vực sản xuất của ngành chăn nuôi
theo hướng hiện đại, công nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
và nâng cao thu nhập của người chăn nuôi.
2. Thống kê số lượng cơ sở nuôi chim
yến trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho việc định hướng phát triển nghề nuôi
chim yến trong thời gian tới.
3. Triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp phòng chống dịch bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản như: Cúm gia cầm, lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Tai xanh heo,
Dịch tả lợn (heo) Châu Phi (DTHCP), bệnh Dại, bệnh đốm trắng, đầu vàng, hội chứng
hoại tử gan tụy cấp, hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm sú,
tôm thẻ chân trắng; gan thận mủ, trắng gan, trắng mang trên cá tra, lở loét trên cá lóc; bệnh trên nghêu, tôm càng
xanh; phát hiện nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp thời, không để dịch lây lan diện
rộng để bảo vệ đàn vật nuôi; vận động người dân hiểu được tác hại của dịch bệnh
và những quy định trong công tác phòng, chống dịch bệnh để từng bước đi đến xã hội hóa hoàn toàn công tác tiêm phòng cho đàn vật
nuôi.
4. Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả,
không để lãng phí các nguồn kinh phí đã được phê duyệt.
Nâng cao nhận thức các tổ chức, cá nhân và hộ nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
hiểu được tác hại của việc lây nhiễm mầm bệnh trên động vật thủy sản nuôi.
5. Xây dựng Kế hoạch phòng và xử lý dịch
bệnh trên động vật thủy sản, triển khai các nội dung cụ thể trước và sau khi có
dịch bệnh nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; kết quả cuối cùng là giảm thiểu
thiệt hại trên động vật, thủy sản đến mức thấp nhất, nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người nuôi, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
6. Triển khai thực hiện phải có sự chỉ
đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở;
vận động người dân tích cực tham gia thực hiện công tác phát triển chăn nuôi và
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2020; GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
1. Chỉ tiêu
phát triển đàn vật nuôi
Quy mô đàn: Đàn trâu, bò 220.000 con,
đàn heo 320.000 con, đàn dê 21.500 con và đàn gia cầm 6 triệu con.
Kế hoạch năm 2020 tổng diện tích nuôi
thủy sản 54.000 ha, tổng sản lượng 146.000 tấn, trong đó: Tôm sú diện tích nuôi
20.000 ha, Tôm thẻ chân trắng diện tích nuôi 10.500 ha, Cá lóc diện tích nuôi
300 ha, Cá tra diện tích nuôi 60 ha,...
2. Các nội dung
và giải pháp thực hiện
a) Xây dựng Kế hoạch tiếp tục triển
khai tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi, điều chỉnh quy
mô đàn gia súc, gia cầm cho phù hợp nhu cầu thị trường và bù đắp đàn heo không tái
đàn trước tình hình bệnh DTHCP diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức 09 cuộc hội nghị tuyên
truyền, triển khai các văn bản quy định của Nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi,
nhằm giúp người chăn nuôi nhận thức, hiểu biết và chấp hành tốt các quy định của
nhà nước trong chăn nuôi góp phần phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, có sản phẩm và chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh
An toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm, cụ thể:
- Đối tượng: Các cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm quy mô (gia súc từ 10 con, gia cầm 500 con) trở lên; ưu tiên cho
các cơ sở chăn nuôi qui mô lớn.
- Số lượng người tham dự: 50 người/cuộc.
Trong đó, hộ nuôi: 30 người, cán bộ tỉnh, huyện, xã: 20 người.
c) Rà soát, thống kê số lượng cơ sở nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho việc định
hướng phát triển nghề nuôi chim yến trong thời gian tới, với các nội dung như
sau:
- Thống kê số lượng các cơ sở nuôi
chim yến trên địa bàn tỉnh.
- Nắm tình hình nuôi chim yến (âm
thanh dẫn dụ chim yến, thời gian chim yến làm tổ sau khi xây dựng nhà yến, điều
kiện vệ sinh, tình hình dịch bệnh, thu hoạch tổ yến, hiệu quả nuôi chim yến...).
- Thực hiện 60 ngày/năm, với số lượng
người tham gia thống kê là 13 người (04 người tỉnh, 09 người ở huyện, thị xã,
thành phố).
3. Phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản, bệnh Dại động vật và bệnh DTHCP
a) Tuyên truyền, nâng cao ý
thức phòng bệnh
- Tổ chức, tuyên truyền vận động hộ
chăn nuôi ký cam kết thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh như: Thực hiện
chăn nuôi an toàn sinh học; khai báo khi biến động đàn, khai báo khi có dịch bệnh
xảy ra; vận động người dân mua vắc-xin tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm bắt buộc khi chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phát hành các tài liệu, tờ rơi về bệnh
nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, tôm nuôi và hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch
đến tận hộ nuôi; xây dựng các Panô ở trung tâm các huyện, thị xã, các vùng nuôi
gia súc, gia cầm, tôm tập trung.
- Thường xuyên cử cán bộ chuyên môn
xuống địa bàn phối hợp với chính quyền địa phương, hướng dẫn người nuôi các biện
pháp phòng bệnh tổng hợp bằng hệ thống an toàn sinh học,
các dấu hiệu phát hiện dịch để người dân chủ động khai báo dịch bệnh, chấp hành
tốt việc phòng chống dịch, xử lý môi trường chăn nuôi, ao nuôi, xử lý chất thải
và áp dụng các biện pháp phòng chống dịch khác theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn 20
cuộc cho khoảng 600 người nuôi, sản xuất giống thủy sản hiểu được tác hại của dịch
bệnh, sự lây lan mầm bệnh và cách phòng trừ dịch bệnh trên tôm, cá; các kỹ năng
cơ bản về bệnh, chẩn đoán lâm sàng và các biện pháp phòng chống; một số quy định
pháp lý về phòng, chống dịch bệnh, giám sát, điều tra và xử lý dịch bệnh tôm
nuôi.
b) Phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
- Về tiêm phòng
vắc-xin:
+ Vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm: Thực
hiện tiêm phòng vắc-xin cho đàn gia cầm thuộc vùng nguy cơ cao và nguy cơ thấp (theo
Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 23 tháng
9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế
hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh và Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh):
++ Tiêm phòng miễn phí: Đàn gia cầm
dưới 50 con, ước thực hiện 5.098.062 liều/2.048.697 con; đàn gia cầm tại địa
bàn có nguy cơ phát dịch cao (có dịch năm trước liền kề) thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo (các xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè; xã Phước Hảo,
huyện Châu Thành; xã Kim Hòa, Hiệp Hòa, huyện Cầu Ngang), ước thực hiện 22.509
liều/7.358 con.
++ Tiêm phòng vắc-xin định kỳ cho đàn
gia cầm từ 50 con đến 500 con (Hộ chăn nuôi trả tiền vắc-xin, ngân sách hỗ trợ
công tiêm phòng): Ước thực hiện 2.352.296 liều/801.181 con; đàn gia cầm trên
500 con tiêm phòng theo hình thức xã hội hóa.
+ Vắc-xin phòng bệnh LMLM gia súc (theo
Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh):
Tiêm phòng miễn phí cho hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã có dịch bệnh năm trước liền
kề (xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành và xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú), ước thực hiện
200 con trâu, bò.
+ Thực hiện xã hội hóa công tác tiêm
phòng: Vận động hộ chăn nuôi chủ động áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin cho động vật nuôi đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định
tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 (đối với những hộ chăn
nuôi không thuộc diện được hưởng chính sách
tiêm phòng theo khoản 2 Điều 1 của Quyết định số
72/QĐ-UBND): Ngân sách tỉnh không hỗ trợ, người chăn
nuôi tự chi trả tiền vắc-xin và tiền công tiêm phòng, gồm:
++ Bệnh ở trâu
bò: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng;
++ Bệnh ở heo: Lở mồm long móng, Tụ
huyết trùng, Dịch tả heo;
++ Bệnh ở dê, cừu: Lở mồm long móng;
++ Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm
(thể độc lực cao), Niu-cát-xơn;
++ Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể
độc lực cao), Dịch tả;
++ Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
- Về giám sát dịch
bệnh, giám sát sau tiêm phòng:
+ Giám sát dịch bệnh: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt công tác thống kê đàn gia
súc, gia cầm; giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến hộ chăn nuôi, khóm, ấp để phát hiện
dịch bệnh sớm, xử lý kịp thời không để lây lan trên diện rộng; đồng thời phối hợp với cơ quan chuyên môn tiến hành
lấy mẫu xét nghiệm xác định bệnh và khoanh vùng xử lý ngay các ổ dịch xảy ra đầu
tiên, không để lây lan; hướng dẫn người chăn nuôi tiêu độc khử trùng nơi nuôi
nhốt gia súc, gia cầm theo định kỳ, khai báo kịp thời khi phát hiện bệnh.
+ Giám sát sự lưu hành của virus
DTHCP: Dự kiến lấy 50 mẫu bệnh phẩm để giám sát sự lưu hành của virus DTHCP
trên địa bàn 05 xã của tỉnh.
+ Giám sát dịch bệnh: Cơ quan chuyên
môn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) định kỳ lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau
tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc-xin phòng bệnh; dự kiến lấy 420 mẫu
(14 đàn, mỗi đàn 30 mẫu). Ngoài ra, còn lấy mẫu giám sát sự lưu hành của virus
Cúm gia cầm tại chợ; dự kiến lấy 90 mẫu gộp (06 mẫu/chợ/tháng
x 5 chợ x 3 tháng).
- Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử
lý ổ dịch, chống dịch:
+ Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử
lý ổ dịch:
++ Khi có dịch phát sinh, nhanh chóng
xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, nếu dương tính (+) thì tiến hành khoanh vùng và
thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế; đồng thời đề nghị chính quyền địa
phương ra quyết định tiêu hủy vật nuôi mắc bệnh và áp dụng chính sách hỗ trợ
cho người sản xuất theo quy định.
++ Dự kiến năm 2020 xảy ra 05 ổ dịch
CGC tại 05 xã, phường, thị trấn của 05 huyện, thị xã, thành phố và 03 ổ dịch
LMLM tại 03 xã, phường, thị trấn của 03 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
+ Công bố dịch: Trường hợp có kết quả
xét nghiệm dương tính các loại bệnh nguy hiểm theo quy định phải công bố dịch
và có chiều hướng lan rộng thì Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định công bố
dịch trên địa bàn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất UBND tỉnh công bố dịch theo quy định
của Luật Thú y.
+ Áp dụng các biện pháp khẩn cấp: Tùy
theo loại dịch bệnh, mức độ thiệt hại, cơ quan chuyên môn xây dựng các biện
pháp khống chế dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Về vệ sinh, khử
trùng tiêu độc
+ Sát trùng, tiêu độc môi trường
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm:
++ Định kỳ thực hiện 02 đợt sát trùng
chính trong năm trên địa bàn toàn tỉnh, theo sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh trước thời điểm giao mùa khoảng
tháng 3 - 4 và tháng 9 -10 để làm sạch môi trường, ngăn ngừa dịch bệnh phát
sinh. Ước thực hiện tiêu độc khử trùng đạt 27 triệu m2,
của 543 ngàn lượt hộ chăn nuôi, sử dụng khoảng 17 ngàn lít hóa chất, cụ thể:
+++ Những trang trại chăn nuôi tập
trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở ấp
trứng gia cầm, cơ sở nuôi chim yến tự lo vật tư, kinh phí,
tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của chính quyền địa
phương và cơ quan chuyên môn thú y.
+++ Ngân sách hỗ trợ hóa chất và tiền
công tiêu độc khử trùng cho khu vực chăn nuôi hộ gia đình, chợ buôn bán gia
súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm ở nông thôn, nơi công cộng, đường
làng, ngõ xóm, các chùa có chim hoang dã; các địa phương thành lập các tổ, đội
tiến hành tiêu độc, khử trùng theo quy định.
++ Dự phòng 1.000 lít hóa chất để
phun xịt dập dịch bệnh gia súc, gia cầm.
+ Sát trùng, tiêu độc môi trường
phòng, chống dịch bệnh thủy sản: Chủ động dự phòng đầy đủ nguồn hóa chất
Chlorine phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản, dự kiến
khoảng 120 tấn (từ nguồn dự trữ Quốc gia là 100 tấn và nguồn ngân sách tỉnh là
20 tấn) để xử lý tiêu diệt mầm bệnh, cải tạo môi trường nước khi dịch bệnh xảy
ra.
- Về xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB)
Trong năm 2020, dự kiến xây dựng 02
cơ sở an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm: Thực hiện tiêm phòng bắt buộc vắc-xin cho
đàn gia súc hoặc gia cầm mẫn cảm trong vùng an toàn dịch bệnh; lấy mẫu giám sát
sau tiêm phòng có kháng thể bảo hộ theo quy định; Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật về phòng, chống dịch bệnh
gia súc hoặc gia cầm cho các đối tượng có liên quan; Tham gia đánh giá định kỳ
và đột xuất vùng ATDB theo quy định.
- Về kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
+ Kiểm dịch động vật: Tăng cường công
tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhằm chủ động ngăn chặn nguy cơ dịch
bệnh lây lan, phát tán trên đàn vật nuôi của tỉnh.
++ Trạm Kiểm dịch động vật Trà Mẹt,
Càng Long, Cổ Chiên, Cầu Quan bố trí
cán bộ trực và thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật theo quy định.
++ Tổ chức thực hiện quy trình Kiểm dịch
- Kiểm soát giết mổ - Kiểm tra vệ sinh thú y theo đúng quy định. Tăng cường kiểm
tra việc vận chuyển, mua bán động vật, sản phẩm động vật;
kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm mang đến cho người
tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi an toàn.
++ Khi dịch bệnh nguy hiểm: DTHCP,
Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh heo phát sinh ở các tỉnh có thể lây lan vào tỉnh
Trà Vinh qua đường vận chuyển, đề xuất thành lập các Chốt kiểm dịch tạm thời tại
các điểm đầu mối giao thông chính, Đội kiểm dịch lưu động để tăng cường kiểm
tra, giám sát, ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
+ Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y: Tổ chức kiểm tra, củng cố công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, mua bán giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hỗ trợ, kiểm tra công tác kiểm soát giết mổ tại cơ sở giết mổ tập
trung (đặc biệt tại các địa phương còn yếu) đảm bảo việc thu phí, lệ phí đúng
theo quy định. Tổ chức thẩm định các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Kiểm dịch thủy sản: Thực hiện kiểm
dịch giống thủy sản tại các trại sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa
bàn tỉnh và nhập tỉnh đạt 100% các cơ sở được đăng ký kiểm dịch.
+ Giám sát chủ động tại vùng nuôi:
290 mẫu (240 mẫu theo kế hoạch, 50 mẫu thu đột xuất).
+ Xử lý mầm bệnh: Diện tích nuôi tôm
thâm canh, bán thâm canh bị thiệt hại do dịch bệnh ước 2.021ha (20% diện tích
nuôi), nhu cầu hóa chất xử lý mầm bệnh 606 tấn.
Kinh phí thực hiện từ nguồn thu phí,
lệ phí thú y theo quy định tại Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016, Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 và Thông tư số 44/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Duy trì quy chế phối hợp kiểm dịch giống thủy sản với các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,
Ninh Thuận và Bình Thuận,...
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của nhà nước về phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản.
- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh,
quan trắc, cảnh báo môi trường; giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra
dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch bệnh thủy sản.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc sát
trùng môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Giám sát dịch bệnh trên tôm nuôi phục
vụ xuất khẩu, hướng tới xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh thủy sản.
- Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
về dịch bệnh thủy sản và chính sách hỗ trợ cho người nuôi thủy sản.
- Về giám sát dịch
bệnh
+ Giám sát chủ động:
++ Xây dựng các giải pháp phòng các bệnh
nguy hiểm trên động vật thủy sản như: Bệnh taura, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử
gan tụy, hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm.
++ Thường xuyên điều tra, nắm tình
hình bệnh trên tôm, cá nuôi để theo dõi diễn biến dịch bệnh từng đối tượng cụ
thể, tiến hành tổng hợp, khoanh vùng dịch bệnh và có biện
pháp xử lý thích hợp.
++ Chủ động khảo sát tình hình; thu
và phân tích mẫu tôm, mẫu nước, mẫu bùn, mẫu giáp xác tại các ao nuôi có tính đại
diện của vùng trọng điểm, trước trong và sau khi nuôi, nhằm
ngăn chặn những bệnh nguy hiểm có khả năng lây lan như bệnh đốm trắng, bệnh
taura, đầu vàng, hoại tử gan tụy, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu
mô trên tôm sú, tôm chân trắng; bệnh gan thận mũ trên cá tra, cá lóc... đồng thời,
thông báo kết quả đến chính quyền địa phương nắm để có biện pháp ứng phó và
khuyến cáo kịp thời. Dự kiến thu, phân tích: 10 mẫu giáp xác trong vùng nuôi,
10 mẫu tôm giống, 20 mẫu tôm thương phẩm.
+ Giám sát bị động:
++ Tiếp nhận thông tin về tình hình
thiệt hại trên động vật thủy sản, khảo sát nắm tình hình thiệt hại, đồng thời
tiến hành thu mẫu phân tích xác định nguyên nhân gây thiệt hại; phân tích, đánh
giá mức độ ảnh hưởng cũng như khả năng lây lan của mầm bệnh để khoanh vùng và
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời, đạt hiệu quả cao. Dự
kiến thu, phân tích 35 mẫu tôm thương phẩm.
++ Điều tra, thống kê, xây dựng bản đồ
dịch tễ trong nuôi thủy sản để theo dõi diễn biến dịch bệnh
trên các tiểu vùng, từ đó có kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
cho phù hợp.
++ Phối hợp với Chi cục Thú y Vùng
VII thu mẫu động vật thủy sản mắc bệnh phân tích xác định tác nhân gây bệnh. Dự
kiến thu 10 mẫu cá lóc, 10 mẫu nghêu, 05 mẫu cá tra, 10 mẫu nước trong các vùng
nuôi tôm, nghêu, cá bị bệnh.
+ Thực hiện Kế hoạch giám sát dịch bệnh
tôm nuôi phục vụ xuất khẩu: Để chủ động phòng tránh và ngăn chặn có hiệu quả dịch
bệnh cho động vật thủy sản tại các cơ sở sản xuất giống và nuôi tôm thương phẩm
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng công
tác phòng, chống và cảnh báo dịch bệnh nhằm góp phần phát triển
nuôi tôm bền vững và đẩy mạnh xuất khẩu, cụ thể:
++ Tại các cơ sở sản xuất giống:
+++ Chủ động triển khai kế hoạch giám
sát dịch bệnh đối với cơ sở sản xuất tôm giống tại thị xã Duyên Hải, có 15 cơ sở
tham gia giám sát.
+++ Giám sát các bệnh: Đốm trắng do
vi rút (White spot disease - WSD); hoại tử gan tụy cấp tính (Acute
hepatopancreatic necrosis disease - AHPND); hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan
biểu mô (Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis disease - IHHNV).
++ Tại các cơ sở nuôi tôm thương phẩm:
+++ Chủ động triển khai kế hoạch giám
sát dịch bệnh đối với cơ sở nuôi tôm thương phẩm, có 40 cơ sở tham gia giám
sát.
+++ Các bệnh cần giám sát: đốm trắng
do vi rút; hoại tử gan tụy cấp tính; hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu
mô; đầu vàng.
Trên cơ sở giám sát bệnh trên tôm phục
vụ xuất khẩu, làm cơ sở để xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với
nuôi thủy sản, hải sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: Thực hiện theo Quyết
định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
d) Về
phòng, chống bệnh Dại (thực hiện theo Quyết định số
1679/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2018 -
2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh):
- Vận động, tuyên truyền
+ Về quản lý đàn
chó nuôi:
++ Thống kê 02 đợt/năm để thực hiện
công tác quản lý chó nuôi, mỗi ấp/khóm, xã/phường/thị trấn phải lập danh sách
(sổ) chó nuôi trên địa bàn mình quản lý; dự kiến cấp 106 sổ quản lý chó nuôi
cho các xã/phường/thị trấn và 816 sổ quản lý chó nuôi cho
các ấp/khóm. Đến cuối năm 2020: 90% số ấp lập được danh sách hộ nuôi chó; 90% số
xã lập được danh sách hộ nuôi chó.
++ Ủy ban nhân cấp xã tổ chức quản lý
việc nuôi chó trên địa bàn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại
tại xã. Chỉ đạo các ấp/khóm rà soát, thống kê số hộ và số lượng chó, mèo; lập
danh sách hộ nuôi chó và mở sổ theo dõi, định kỳ cập nhật
biến động về tổng đàn.
++ Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo: Chủ
nuôi chó thông báo việc nuôi chó với Trưởng ấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Cam
kết nuôi nhốt (hoặc xích) giữ chó trong khuôn viên gia đình. Trường hợp thả
rông chó ra nơi công cộng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
++ Dự kiến năm 2020 xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh Dại tại phường 2 và phường 3, thành phố Trà Vinh.
++ Khi dịch bệnh xảy ra, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tổ chức tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông cho Đội chuyên trách bắt
chó thả rông và cán bộ chuyên trách phòng, chống bệnh Dại cấp xã cùng tham gia
(dự kiến mời 01 cán bộ của Chi cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh tập huấn 02 đợt,
05 ngày/đợt).
+ Về truyền
thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng:
++ Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật, các chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi chó, trách nhiệm của người nuôi chó và quản
lý chó nuôi.
++ Truyền thông về chiến dịch tiêm
phòng trên đàn chó trong tháng cao điểm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi chó phải tiêm
phòng vắc-xin Dại, công khai những hộ không chấp hành việc tiêm phòng vắc-xin
trên đài truyền thanh của xã.
++ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về sự nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở
người; nuôi chó phải đăng ký với địa phương và thực hiện xích, nhốt chó, đưa
chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người dắt,...
++ Tổ chức xe lưu động để thông báo đến
các tổ chức, cá nhân nuôi chó ở các khu vực tập trung đông dân cư thuộc xã, phường,
thị trấn của các huyện, thị xã, thành phố về quản lý đàn chó nuôi, giữ chó tại
nhà, không thả rông chó ra đường, cắn người, làm mất vệ sinh nơi công cộng và
phải thực hiện tiêm phòng vắc-xin định kỳ hàng năm theo quy định (mỗi huyện, thị
xã, thành phố thực hiện tuyên truyền 02 ngày). Tổng số cán
bộ dự kiến tham gia thực hiện là 15 người (Chi cục: 06 người, Trạm: 09 người).
++ Tăng cường vận động cộng đồng cùng
tham gia giám sát, phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.
+ Hình thức truyền thông:
++ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài
Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh xây dựng, cung cấp tài liệu để
tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng, Nhân dân, và học sinh trong toàn hệ thống
trường học trong tỉnh.
++ Ủy ban nhân dân cấp xã, thông qua
các đoàn thể, thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng, Nhân dân về
cách nhận biết vật nuôi mắc bệnh Dại, thông báo rộng rãi lịch tiêm phòng bệnh Dại
cho vật nuôi cũng như lợi ích của việc quản lý chó mèo và các biện pháp phòng
trừ bệnh Dại đến tận hộ gia đình biết
để thực hiện. Tuyên truyền, vận động
người dân ký cam kết thực hiện.
++ Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
phòng, chống bệnh Dại đến các hộ chăn nuôi (có nuôi chó); ấp, khóm; xã, phường,
thị trấn; các cơ quan Đoàn thể; Trường học các cấp. Dự kiến đặt in và cấp
100.000 tờ rơi hướng dẫn phòng, chống bệnh Dại.
- Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó
+ Dự kiến năm 2020, tổng đàn chó ước
khoảng 185.130 con (Trong đó, tổng đàn chó thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
khoảng 38.249 con). Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại năm 2020 đạt ít nhất 90% tổng
đàn chó, mèo tại các địa phương (Ước năm 2020, thực hiện tiêm phòng cho 166.617
con chó, gồm: Tiêm phòng miễn phí 34.424 con và tiêm phòng xã hội hóa 132.193
con).
+ Cơ chế thực hiện: Ngân sách hỗ trợ
vắc-xin Dại tiêm phòng miễn phí (Người nuôi chó phải chi trả tiền công tiêm
phòng) cho chó, mèo nuôi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương;
đối với những hộ chăn nuôi còn lại sẽ thực hiện xã hội hóa
tiêm phòng (Người nuôi chó chi trả kinh phí tiêm phòng bao gồm cả vắc-xin và tiền
công); hộ chăn nuôi phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin
Dại cho chó, mèo nuôi; đồng thời phải lưu giữ cẩn thận giấy chứng nhận tiêm phòng
để chứng nhận là vật nuôi của mình đã được tiêm vắc-xin ngừa Dại; nếu không chấp
hành sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y căn cứ vào số liệu điều tra, thống kê số lượng chó, mèo thuộc diện phải tiêm phòng của địa
phương làm cơ sở xây dựng kế hoạch, chuẩn bị vật tư, vắc-xin đầy đủ để cung ứng
và triển khai tiêm phòng vắc-xin Dại, cấp giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định
cho đàn chó, mèo nuôi trên địa bàn theo 2 đợt chính:
++ Đợt 1 (Từ ngày 01/03 đến ngày 30/4
hàng năm): Tiêm phòng cho những chó, mèo trên 3 tháng tuổi và tái chủng cho những
chó, mèo đã được tiêm phòng trước đó đến hạn tái chủng.
++ Đợt 2 (Từ ngày 01/9 đến ngày 30/10
hàng năm): Rà soát lại và tiêm phòng cho những chó, mèo đến tuổi tiêm phòng, đến
hạn tái chủng và số còn sót lại trong tiêm phòng đợt 1 trên toàn tỉnh.
Ngoài các đợt tiêm phòng chính, thú y
cơ sở tiếp tục tiêm phòng bổ sung cho những chó, mèo nuôi mới, tới tuổi tiêm phòng và tiêm phòng theo yêu cầu của người
nuôi.
- Công tác giám sát dịch tễ: Tăng cường
công tác giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở động
vật và người. Hàng năm, xây dựng Bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên động vật để xác định
khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh Dại, nhằm ưu tiên tập trung nguồn lực trong
công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Nâng cao năng lực chuyên môn trong
phòng, chống bệnh Dại: Tổ chức tập huấn kiến thức về bệnh
Dại, về quản lý đàn chó và công tác phòng, chống dịch, điều
tra giám sát ổ dịch, kỹ thuật tiêm phòng vắc-xin bệnh Dại, kỹ thuật xử lý vết
thương do động vật cào, cắn, kỹ năng bắt chó mắc bệnh Dại, các biện pháp xử lý ổ
dịch bệnh Dại động vật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho cán bộ
thú y cơ sở và cán bộ ấp/khóm trên địa bàn toàn tỉnh. Dự kiến tập huấn mỗi huyện,
thị xã, thành phố 02 lớp với 50 người/lớp.
- Điều tra và xử lý ổ dịch
+ Khi có dịch bệnh xảy ra: Tập trung
mọi nguồn lực cho công tác dập dịch theo Hướng dẫn tại Phụ lục 15 về hướng dẫn
phòng, chống bệnh Dại động vật (Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn).
+ Dự kiến năm 2020 xảy ra 02 ổ dịch tại
02 xã, phường, thị trấn ở 02 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
e) Phòng, chống bệnh DTHCP
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển
khai các giải pháp phòng, chống bệnh DTHCP phù hợp với diễn
biến tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở
chăn nuôi thực hiện tốt các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tổ chức giám sát, phát hiện sớm,
khoanh vùng và xử lý kịp thời các ổ dịch, để hạn chế dịch bệnh lây lan sang diện
rộng.
- Xử lý tiêu hủy heo tại hộ và trang
trại chăn nuôi có heo mắc bệnh DTHCP; việc giết mổ đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
trong vùng dịch; kiểm soát vận chuyển heo ra, vào vùng dịch, các trang trại
chăn nuôi có điểm trung chuyển thực hiện theo Hướng dẫn số 5169/BNN-TY ngày 22
tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc hướng dẫn
bổ sung một số biện pháp phòng, chống bệnh DTHCP và các văn bản khác có liên
quan. Dự đoán, năm 2020 có 52 xã, phường, thị trấn xảy ra bệnh DTHCP, có khoảng
520 ổ dịch (520 hộ chăn nuôi), tiêu hủy khoảng 12.517 con heo, tổng trọng lượng
khoảng 684.105 kg.
- Xử lý thức ăn chăn nuôi trong
phòng, chống bệnh DTHCP thực hiện theo Công văn số 1259/CN-TĂCN ngày 31 tháng 7
năm 2019 của Cục chăn nuôi về việc xử lý thức ăn chăn nuôi trong phòng, chống bệnh
DTHCP.
- Thực hiện tiêu độc, khử trùng chuồng
trại chăn nuôi và môi trường chăn nuôi của các xã vùng dịch, vùng uy hiếp và
vùng đệm theo Kế hoạch và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Tập trung nhân lực của địa phương để
triển khai công tác dập dịch bệnh DTHCP một cách hiệu quả, các địa phương chưa
có dịch cần tăng cường kiểm soát việc vận chuyển, mua bán, giết mổ heo và các sản
phẩm của heo để tránh lây lan mầm bệnh.
- Đề ra các giải pháp khuyến cáo người
chăn nuôi chuyển sang chăn nuôi gia cầm, gia súc lớn (Bò, dê) hoặc thủy sản
trong thời gian bệnh DTHCP còn diễn biến phức tạp, để tránh rủi ro.
- Đề xuất công bố hết dịch theo quy định
của Luật Thú y, sau 30 ngày kể từ khi tiêu hủy con bệnh cuối cùng mà không có con vật nào mắc bệnh, đồng thời đã thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch đảm bảo không còn mầm bệnh
để phát sinh ổ dịch mới hoặc lây lan sang nơi khác.
- Huy động toàn bộ lực lượng chuyên
môn của ngành, hỗ trợ địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục
phân công viên chức trực 24/24 giờ, để tiếp nhận và xử lý thông tin, tình hình
dịch bệnh DTHCP từ số điện thoại đường dây nóng 02943.841.115.
4. Về tổ chức, chỉ
đạo, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện những quy định của Nhà nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thủy sản. Thực hiện tốt chức năng thanh tra chuyên ngành, thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động, kinh doanh, buôn bán trong lĩnh vực thú y, thú y thủy sản, vắc-xin,
thức ăn chăn nuôi và các hoạt động khác có liên quan đến ngành; ước thực hiện 10 cuộc (mỗi cuộc 5 ngày) và lấy 130 mẫu để phân
tích, kiểm nghiệm chất lượng. Tổ chức Đoàn kiểm tra liên
ngành kiểm tra khoảng 10 cuộc (mỗi cuộc 07 ngày) trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu độc khử trùng, tiêm phòng các loại vắc-xin cho đàn gia súc, gia cầm để làm
cơ sở thanh quyết toán kinh phí cho địa phương.
III. NGUỒN KINH
PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Tổng kinh phí phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản: 33.282.512.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi ba tỷ,
hai trăm tám mươi hai triệu, năm trăm mười hai nghìn đồng). Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc cụ thể với Sở Tài chính và chịu trách nhiệm về nội
dung chi, mức chi thực tế theo quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh
trong chăn nuôi.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
Đoàn thể, Báo Trà Vinh, Đài phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin
đại chúng về tính chất nguy hại của các loại dịch bệnh và các biện pháp phòng,
chống để người dân tích cực hưởng ứng tham gia phòng, chống dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban,
ngành, các tổ chức Đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh
nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2020 trong phạm vi toàn tỉnh; thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố và cơ
sở.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thị xã,
thành phố cụ thể hóa Kế hoạch phát triển chăn nuôi và
phòng chống dịch bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2020; tổ chức
mua sắm trang bị vắc-xin, hóa chất, vật tư và phân phối kịp thời theo yêu cầu của
địa phương; hướng dẫn thực hiện các nội dung phát triển chăn nuôi, các quy
trình kỹ thuật về tiêm phòng vắc-xin, giám sát dịch bệnh, vệ sinh tiêu độc khử
trùng môi trường, in tài liệu hướng dẫn dự báo dịch bệnh, tuyên truyền, giám
sát các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở, hộ sản xuất thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch; phát hiện xử lý nhanh khi có dịch bệnh phát sinh, đề xuất
các giải pháp ngăn chặn khi dịch bệnh có nguy cơ phát sinh, lây lan; giám sát
việc thực hiện các chế độ, chính sách bồi dưỡng cho cán bộ tham gia chống dịch,
hỗ trợ người chăn nuôi; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần và đột xuất
khi có dịch bệnh xảy ra.
2. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp lại khu vực buôn bán
gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ đảm bảo yêu
cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh
môi trường; phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra xử lý các trường hợp
vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại, công tác phòng, chống
dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường phối hợp với các phòng, ban chuyên môn thuộc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường và các
phòng, ban, chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,
phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo Chi cục Vệ sinh an toàn thực
phẩm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thực hiện quy chế phối
hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh nguy hiểm từ động vật lây sang người, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, các quy định về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an
toàn sinh học, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh vật nuôi, vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường. Phối hợp thực hiện các
chuyên mục, dành thời lượng để tuyên truyền công tác phòng, chống bệnh Cúm gia
cầm, DTHCP, Dại chó trên các phương tiện truyền thông trong tỉnh.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn dự toán nguồn kinh phí phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2020, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phân cấp sử dụng
kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan đầy đủ, kịp thời;
hướng dẫn việc mua sắm, kiểm tra thanh quyết toán đúng
theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phát triển chăn nuôi
và phòng chống dịch bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2020, chỉ đạo
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện và
Phòng Kinh tế thị xã, thành phố tiến hành cụ thể hóa thành Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đến các xã, phường,
thị trấn và khóm, ấp.
Chủ động phối hợp với cơ quan chuyên
môn, các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát
triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản tại địa phương; thực hiện chế độ họp
giao ban định kỳ để nắm bắt thông tin kịp thời, sát tình hình. Chỉ đạo tổ chức
thực hiện các nội dung phòng, chống bệnh Dại theo phân cấp tại các xã, phường,
thị trấn theo quy định./.