UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 19 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyên ngư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thuỷ sản tại văn bản số 536/STS-KH ngày 11/10/2005 và Giám đốc Sở Tài chính tại
văn bản số 613/STC-HCSN ngày 08/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định Chính sách
khuyến ngư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 4187/2001/QĐ-UB
ngày 27/11/2001 của UBND tỉnh Khánh Hòa "Về việc ban hành Quy định chính
sách khuyến ngư" và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thuỷ sản, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp, Nội
vụ, Chủ tịch Liên minh HTX Khánh Hoà, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc Trung tâm khuyến ngư tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ tư pháp, Bộ Thuỷ sản;
- TT. HĐNĐ tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các ĐT cấp tỉnh;
- UBND tỉnh (CT và các PCT);
- LĐ văn phòng (Anh Quản);
- Lưu: VT và HP, HL.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm
2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
- Quy định này được thực hiện thống
nhất trong các cơ quan khuyến ngư, các tổ chức kinh tế xã hội sử dụng kinh phí từ
ngân sách trong tỉnh để hoạt động khuyến ngư, nhằm giúp ngư dân, nông dân,
doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là ngư dân) phát triển các ngành
nghề thuỷ sản.
- Hàng năm Sở Thuỷ sản, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tiến bộ kỹ thuật, yêu cầu của sản xuất và đời
sống, nhu cầu của thị trường để xây dựng chương trình khuyến ngư phù hợp.
Điều 2. Nội
dung công tác khuyến ngư.
1. Thông tin tuyên truyền.
- Tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ,
thông tin thị trường giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh
doanh thủy sản.
- Hướng dẫn và cung cấp thông
tin đến người sản xuất bằng các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội
thảo, hội thi, triển lãm, sách báo, phim ảnh...
2. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền
nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế
trong lĩnh vực thuỷ sản.
- Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến ngư.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học
tập trong và ngoài nước.
3. Xây dựng mô hình và chuyển
giao khoa học công nghệ.
- Xây dựng mô hình trình diễn về
tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp nhu cầu của ngư dân.
- Xây dựng các mô hình công nghệ
cao trong lĩnh vực thuỷ sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học
công nghệ từ các đề tài nghiên cứu khoa học và những mô hình trình diễn .
4. Tổ chức sản xuất thử nghiệm
các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế.
5. Tư vấn và địch vụ.
Tư vấn hỗ trợ về khoa học công
nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực tập
huấn, đào tạo, cung cấp thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xét nghiệm bệnh
tôm và môi trường nuôi thuỷ sản, cung ứng con giống, vật tư kỹ thuật... và các
hoạt động có liên quan đến thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
6. Hợp tác trong nước và quốc tế
về khuyến ngư.
- Tham gia các hoạt động khuyến
ngư trong các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế.
- Trao đổi kình nghiệm khuyến
ngư với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN
NGƯ
Điều 3. Tổ
chức khuyến ngư nhà nước.
- Ở tỉnh có Trung tâm Khuyến ngư
thuộc Sở Thuỷ sản thực hiện chức năng khuyến ngư trên địa bàn tỉnh. Ở huyện, thị,
thành phố: các phòng Kinh tế thực hiện chức năng khuyến ngư ở địa bàn, phân
công và quản lý cán bộ kỹ thuật kiêm nhiệm làm công tác viên khuyến ngư của tỉnh.
- Chức năng nhiệm vụ cụ thể của
Trung tâm Khuyến ngư được quy định cụ thể trong Quyết định thành lập số 1657/UB
ngày 22/7/1993 của UBND tỉnh Khánh Hoà và theo Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày
26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
- Các tổ chức, cá nhân khác được
tham gia công tác khuyến ngư theo chương trình phối hợp hoạt động hoặc hợp đồng
ký kết giữa cơ quan khuyến ngư với tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Tổ
chức khuyến ngư cơ sở.
Tùy theo quy mô hoạt động thủy sản
ở mỗi huyện thị, xã, thành phố để xác định số lượng cộng tác viên cơ sở, nhưng
số lượng tối đa mỗi huyện, thành phố, thị xã không quá 05 (năm) người. Cán bộ
khuyến ngư cơ sở làm việc theo chế độ hợp đồng, trực tiếp làm việc tại xã, chịu
sự quản lý trực tiếp của UBND xã và chịu sự lãnh đạo về chuyên môn của Trung
tâm Khuyến ngư tỉnh thông qua Trạm Khuyến ngư huyện, thị xã, thành phố.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền lợi của cán bộ khuyến ngư cơ sở.
Nhiệm vụ, quyền lợi của cán hộ
khuyến ngư cơ sở được quy định cụ thể trong hợp đồng bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây :
1. Nhiệm vụ.
- Thu thập thông tin, số liệu về
tiến độ sản xuất thuỷ sản, tình hình dịch bệnh, diễn biến môi trường... để báo
cáo định kỳ về cơ quan khuyến ngư.
- Tuyên truyền, hướng dẫn ngư
dân sử dụng những biện pháp kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến, cơ khí
thuỷ sản; cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn phụ
trách.
- Chọn, giới thiệu hộ ngư dân có
đủ điều kiện để cơ quan khuyến ngư bố trí xây dựng mô hình trình diễn tiến bộ kỹ
thuật ngư nghiệp, theo dõi, đánh giá diễn biến của mô hình theo hướng dẫn của
cơ quan khuyến ngư.
- Sáng lập, vận động ngư dân xây
dựng câu lạc bộ khuyến ngư, câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi; duy trì sinh hoạt
và tổ chức các hoạt động của các câu lạc bộ này trên địa bàn phụ trách.
2. Quyền lợi.
- Được cơ quan khuyến ngư cung cấp
thông tin, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, huấn luyện kỹ năng khuyến ngư.
- Được hưởng thù lao lao động bằng
mức lương tối thiểu của công chức nhà nước do tổ chức khuyến ngư ký hợp đồng
chi trả từ nguồn vốn khuyến ngư.
- Được hưởng phụ cấp tự túc
phương tiện đi lại 100.000đ/tháng (tương đương 10 lít xăng).
Điều 6. Câu
lạc bộ khuyến ngư, câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi.
- Xây dựng câu lạc bộ khuyến ngư
hoặc câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi ở các xã nghề cá trọng điểm. UBND xã quyết
định công nhận và quản lý hoạt động của câu lạc bộ khuyến ngư trong địa bàn xã.
- Trung tâm Khuyến ngư là cơ
quan chủ trì phối hợp với các tổ chức có liên quan để hướng dẫn xây dựng nội
dung hoạt động của câu lạc bộ khuyến ngư.
- Kinh phí khuyến ngư nhà nước hỗ
trợ không quá 100.000đ/tháng để mua tài liệu, xây dựng tủ sách khuyến ngư của
câu lạc bộ khuyến ngư.
Chương III
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ CHI
PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NGƯ
Điều 7. Nguồn
kinh phí khuyến ngư.
- Ngân sách do UBND tỉnh cấp
theo dự toán ngân sách hàng năm được duyệt của địa phương.
- Thu từ thực hiện hợp đồng với
tổ chức khuyến ngư Trung ương.
- Thu từ thực hiện hợp dụng dịch
vụ khuyến ngư với người sản xuất.
Điều 8. Sử dụng
kinh phí khuyến ngư.
Kinh phí khuyến ngư địa phương
thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng cho các mục đích sau:
1 . Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
thông tin tuyên truyền, in ấn tài liệu.
2. Xây dựng các mô hình trình diễn,
mô hình công nghệ cao, chuyển giao kết quả khoa học công nghệ.
3. Mua bản quyền tác giả, mua
công nghệ mới phù hợp, thuê chuyên gia trong hoạt động khuyến ngư.
4. Mua sắm trang thiết bị phục vụ
trực tiếp cho hoạt động khuyến ngư.
5.Tổ chức khảo sát, tham quan học
tập, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
6. Các khoản chi khác phục vụ
cho hoạt động khuyến ngư.
Điều 9. Đối
với xây dựng mô hình trình diễn.
- Hàng năm cơ quan khuyến ngư
căn cứ vào nhu cầu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, lực lượng cán bộ khuyến ngư,
trình độ sản xuất của ngư dân ở từng vùng để xây dựng mô hình trình diễn có nội
dung phù hợp.
- Đối tượng đầu tư xây dựng mô
hình trình diễn là hộ ngư dân, kể cả những hộ làm kinh tế trang trại, hộ công
nhân đang lao động trực tiếp tại các cơ sở sản xuất thủy sản.
- Nội dung, quy mô, số lượng điểm
mô hình trình diễn phải được xây dựng cụ thể cho từng chương trình khuyến ngư
trong kế hoạch hàng năm.
1. Số lượng điểm trình diễn.
- Trên địa bàn 01 xã đầu tư
không quá 01 điểm trình diễn cho 01 nội dung trình diễn trong một năm.
2. Quy mô trình diễn và kính phí
hỗ trợ:
a/ Đối với nuôi trồng thủy sản:
- Quy mô:
+ Mô hình trình diễn nuôi thuỷ sản
nước lợ không quá 5.000 m2/1 điểm.
+ Mô hình nuôi thủy sản ao nước
ngọt đồng bằng, miền núi không quá: 5.000m2/1điểm.
- Tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh của ngư dân trong và ngoài tỉnh.
3/ Số lượng các lớp tập huấn đào
tạo của cơ quan khuyến ngư được giao theo kế hoạch hàng năm.
4/ Chế độ chi phí cho đào tạo huấn
luyện.
a/ Đối với hội nghị đầu bờ :
Hội nghị đầu bờ được tổ chức tại
nơi xây dựng điểm trình diễn, nhằm báo cáo nội dung và kết quả trình diễn cho
ngư dân học tập ứng dụng vào sản xuất
- Số lượng ngư dân tham dự không
quá 50 người/ điểm trình diễn.
- Thời gian hội nghị không quá
01 ngày.
- Chi phí cho một hội nghị đầu bờ
gồm :
+ Bồi dưỡng ngư dân: 10.000đ/người
;
+ Bồi dưỡng báo cáo viên, hướng
dẫn viên: 30.000đ/người/buổi. Mỗi điểm trình diễn không quá 02 người;
+ Chi phí chuẩn bị hội trường,
hiện trường, làm bảng biểu hướng dẫn, chụp ảnh, quay phim không quá 150.000đ/lớp;
+ Chi phí nước uống đại biểu:
3.000đ/người;
+ Trả công người phục vụ:
20.000đ/ngày;
b/ Đối với hội nghị tập huấn kỹ
thuật, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ khuyến ngư và ngư
dân:
- Số lượng đại biểu tham dự
không quá 50 người/1ớp.
- Thời gian hội nghị không quá
03 ngày/lớp.
- Chi phí cho hội nghị tập huấn
kỹ thuật, hội thảo chuyên đề được thực hiện theo Quyết định số 72/QD-UB ngày
23/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Riêng tiền ăn tổ chức tại huyện:
20.000đ/ngày/người, tổ chức tại tỉnh: 30.000đ/ngày/người.
+ Bồi dưỡng giảng viên là cán bộ
đơn vị: 15.000đ/giờ
+ Bồi dưỡng giảng viên mời theo
các chức danh: Kỹ sư: 20.000đ/giờ; Thạc sĩ: 30.000đ/giờ; Tiến sĩ: 50.000/giờ;
+ Thuê hội trường, in hoặc mua
tài liệu, vật liệu, phương tiện đi lại chi phí theo thực tế;
+ Chi phí trang trí hội trường
không quá 100.000đ;
+ Chi phí nước uống đại biểu:
3.000đ/người/ngày;
+ Trả công người phục vụ :
20.000đ/ngày.
c/ Đối với lớp huấn luyện kỹ thuật
theo chu kỳ sản xuất thủy sản.
+ Mô hình trình diễn nuôi thuỷ sản
lồng bè (kể cả lồng bè nuôi vùng rộng không quá 1.000m3 nước/1điểm).
+ Mô hình trình diễn nuôi nhuyễn
thể không quá 10.000m2/1điểm.
- Kinh phí hỗ trợ bao gồm:
Điểm trình diễn giống mới, biện
pháp kỹ thuật nuôi trồng thủy sản mới được đầu tư hỗ trợ:
+ Đối với đồng bằng:
- 40% tiền mua giống
- 20% tiền mua thức ăn.
+ Đối với miền núi, hải đảo:
- 60% tiền mua giống;
- 40% tiền mua thức ăn.
+ Đối với nuôi thủy sản lồng bè
vùng nước sâu:
- 40% tiền mua giống.
- 20% tiền mua thức ăn.
b) Đối với khai thác, cơ khí thủy
sản:
- Quy mô:
Trình diễn máy móc hàng hải,
thông tin liên lạc, an toàn trên biển, trang thiết bị nâng cao chất lượng sản
phẩm trên tàu sau khai thác và các nghề khai thác có hiệu quả... kinh phí hỗ trợ
không quá 40 triệu đồng/1điểm.
- Kinh phí hỗ trợ bao gồm:
- 40% giá trị trang thiết bị,
máy móc công cụ mới;
- 20% giá trị ngư lưới cụ theo kỹ
thuật khai thác mới ( nếu không thay đổi ngư lưới cụ thì không hỗ trợ mục này);
- 20% chi phí nhiên liệu cho 05 chuyến
biển đầu tiên.
c/ Đối với chế biến thuỷ sản:
- Quy mô:
Điểm trình diễn khuyến khích ngư
dân áp dụng quy trình sản xuất mới, sử dụng máy móc công cụ vào sản xuất trong
thu hoạch, sơ chế bảo quản sản phẩm thuỷ sản sau thu hoạch. Kinh phí hỗ trợ
không quá 30 triệu đồng/1điểm.
- Kinh phí hỗ trợ bao gồm:
- 40% giá trị thiết bì, công cụ
theo quy trình chế biến.
- 20% vật tư để chế biến.
Điều 10.
Đào tạo, huấn luyện.
1/ Đối tượng đào tạo huấn luyện
khuyến ngư là cán bộ khuyến ngư nhà nước, cán bộ và cộng tác viên khuyến ngư cơ
sở, nông dân, ngư dân.
2/ Chương trình đào tạo huấn luyện
gồm:
- Tổ chức hội nghị đầu bờ để báo
cáo kết quả điểm trình diễn.
- Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ
thuật, chuyên môn, hội thảo chuyên đề.
- Tổ chức các lớp huấn luyện kỹ
thuật theo chu kỳ sản xuất thuỷ sản.
Các lớp huấn luyện được tổ chức
tại cơ sở, thực hiện đồng thời giữa học tập lý thuyết với thực hành.
- Đối tượng huấn luyện là ngư
dân.
- Số lượng học viên không quá 30
người lớp.
- Thời gian huấn luyện, số ngày
huấn luyện, nội dung huấn luyện đối với từng lĩnh vực do Sở Thuỷ sản quy định
và hướng dẫn thực hiện.
- Chi phí cho một lớp huấn luyện
bao gồm:
+ Bồi dưỡng học viên:
10.000đ/người/ngày;
+ Bồi dưỡng giảng viên, hướng dẫn
viên: 20.000đ/người/ngày. Mỗi lớp không quá 03 người;
+ Công tác phí, phương tiện đi
giảng dạy, kiểm tra, dự khai giảng, bế giảng của lãnh đạo, cán bộ cơ quan khuyến
ngư được chi theo Quyết định số 72/QĐ-UB ngày 23/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà
về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Tài liệu, vật liệu, văn phòng
phẩm không quá: 500.000đ/lớp;
+ Chi phí thuê phòng học, cơ sở
trạm trại, vật nuôi, máy móc thao giảng phục vụ huấn luyện không quá: 500.000/lớp;
+ Chi phí nước uống đại biểu:
3.000đ/người/ngày;
+ Trả công người phục vụ:
20.000đ/ngày;
+ Chi khai giảng, bế giảng lớp học
không quá 200.000đ/lớp.
d) Đối với tham quan học tập
kinh nghiệm khuyến ngư:
- Số lượng đại biểu tham dự:
+ Học tập ngoài tỉnh: Không quá 25
người cho đợt đi.
+ Học tập trong tỉnh: Không quá
40 người cho một đợt đi.
- Thời gian học tập:
+ Học tập ngoài tỉnh: Không quá
10 ngày cả đi và về.
+ Học tập trong tỉnh: Không quá
02 ngày.
- Chế độ công tác phí cho tham
quan học tập thanh toán theo Quyết định số 72/QĐ-UB ngày 23/9/2005 của UBND tỉnh
Khánh Hoà (áp dụng cho cả đối tượng ngư dân).
+ Chi phí mua, in sao tài liệu,
quay phim, chụp ảnh tư liệu: 200.000đ/đợt đi;
+ Tiền xe thanh toán theo hợp đồng
thuê phương tiện. Trường hợp đại biểu được mời đi học tập kinh nghiệm, nếu tự
túc phương tiện đi lại thì được thanh toán tiền xe cho cự ly đường từ nơi ở đến
nơi học tập với đơn giá 350đồng/km ở đồng bằng, 600 đồng/km ở miền núi.
Cán bộ khuyến ngư nhà nước được
chọn cử đi cùng đoàn tham quan học tập đã được chi phí theo chế độ quy định này
thì không được thanh toán theo chế độ công tác phí.
Điều 11.
Thông tin tuyên tuyền:
1/ Nội dung chính của công tác
thông tin tuyên truyền khuyến ngư gồm:
- Cung cấp đến ngư dân những tài
liệu kỹ thuật, những thông tin kinh tế thị trường thuỷ sản.
- Xây dựng các chương trình
tuyên truyền về ngư nghiệp trên Đài phát thanh - truyền hình tỉnh (PTTH), Đài
phát thanh tiếp hình huyện, Báo Khánh Hoà.
2/ Chi phí cho thông tin tuyên
truyền.
Vốn khuyến ngư chi cho công tác
thông tin tuyên truyền bao gồm:
a/ Mua, in tài liệu, dụng cụ,
băng hình, phim, ảnh... phục vụ công tác khuyến ngư theo kế hoạch được duyệt
hàng năm.
b/ Trả công cho việc biên soạn,
dịch thuật tài liệu khuyến ngư:
- Biên soạn tài liệu: 15.000đ
cho một trang đánh máy.
- Dịch tài liệu khuyến ngư từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 20.000đ cho một
trang đánh máy.
d/ Xây dựng chuyên mục thuỷ sản
trên Đài PTTH và Báo Khánh Hoà :
- Hàng năm, cơ quan khuyến ngư
chủ động phối hợp với Đài PTTH, Báo Khánh Hoà, Đài Truyền thanh tiếp hình huyện,
thị xã, thành phố xây dựng chuyên mục khuyến ngư, bản tin khuyến ngư
- Chi phí hàng năm được duyệt
theo kế hoạch.
Điều 12. Chế
độ đối với cán bộ khuyến ngư nhà nước.
Cán bộ khuyến ngư nhà nước Trung
tâm Khuyến ngư, các cán bộ trong biên chế các phòng Kinh tế hợp đồng kiêm nhiệm
làm công tác khuyến ngư với Trung tâm khuyến ngư tỉnh, ngoài chế độ đối với
công chức hiện hành, còn được phụ cấp cho từng nhiệm vụ, công việc phụ trách
như sau:
1/ Được thanh toán các khoản tiền
tài liệu, học phí khi được cử đi học tập, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến
ngư.
2/ Cán bộ biên chế của phòng
Kinh tế huyện, thị xã, thành phố kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp từ kinh phí khuyến
ngư theo hợp đồng: 100.000đ/tháng và được hưởng phụ cấp phương tiện đi lại
100.000đ/tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Lập
và xây dựng kế hoạch khuyến ngư.
1/ Sở Thuỷ sản Khánh Hoà chỉ đạo
các cơ quan khuyến ngư căn cứ vào Quy định này xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến ngư hàng năm.
Căn cứ vào nguồn vốn khuyến ngư
được ngân sách bố trí hàng năm, Sở Thuỷ sản tổ chức xét duyệt, phân bổ kinh phí
cho từng chương trình khuyến ngư cụ thể. Kế hoạch khuyến ngư được trình UBND tỉnh
xét duyệt trong kế hoạch ngành Thuỷ sản hàng năm.
2/ Cơ quan tài chính căn cứ vào
dự toán ngân sách được duyệt và tiến độ thực hiện của từng chương trình khuyến
ngư để thẩm định dự toán của tổ chức khuyến ngư. Cơ quan khuyến ngư có trách
nhiệm sử dụng đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện
hành. Việc thanh quyết toán kinh phí khuyến ngư được thực hiện theo chế độ quyết
toán hiện hành đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
3/ Các chương trình dự án khuyến
ngư thực hiện trên địa bàn tỉnh nếu không sử dụng kinh phí từ ngân sách, thì thực
hiện chế độ chi phí theo hướng dẫn của cơ quan đầu tư.