Mô
tả mẫu
|
Cặn
cacbon dự kiến,
% khối lượng
|
Khuyến
cáo kích cỡ mẫu,
g
|
Đen, nhớt hoặc rắn
Nâu, nhớt
Dầu bôi trơn đặc và
10 % phần cất còn lại ở đáy bình
Chỉ với các bình
mẫu lớn
Chỉ với các bình
mẫu nhỏ
|
>
5
1
- 5
0,1
- < 1
< 0,1
<
0,1
|
0,15
± 0,05
0,5
± 0,1
1,5
± 0,5
5,0 ± 1,0
1,5
± 0,5
|
8.2. Xử lý mẫu
8.2.1. Khi nhiệt độ của lò
thấp hơn 100oC, đặt giá đỡ bình mẫu vào trong buồng lò và đậy chặt
nắp lò. Thổi khí nitơ với tốc độ 600 ml/min trong ít nhất 10 min., sau đó giảm tốc
độ thổi khí còn 150 ml/min và gia nhiệt cho lò từ từ đến 500oC với
tốc độ 10oC/min - 15oC/min.
8.2.2. Nếu mẫu tạo bọt hay
nổ lép bép sẽ gây mất mẫu, loại bỏ các mẫu đó và lặp lại phép thử.
CHÚ THÍCH 3 Có thể do
nước gây nổ lép bép, cần loại bỏ nước trước bằng cách kéo chân không và gia
nhiệt nhẹ, đồng thời dùng nitơ để cuốn hơi nước đi. Cách khác là dùng một lượng
mẫu nhỏ hơn.
8.2.3. Duy trì lò ở nhiệt độ
500oC ± 2oC trong 15 min. Sau đó tắt điện lò và để lò tự
nguội, đồng thời thổi khí nitơ vào lò với tốc độ 600 ml/min. Khi nhiệt độ của
lò thấp hơn 250oC, lấy giá đỡ bình mẫu ra và làm lạnh tiếp trong
bình hút ẩm. Sau khi các mẫu được lấy ra khỏi lò, có thể ngừng thổi nitơ (Cảnh
báo - Trong suốt thời gian gia nhiệt cho lò, không được mở lò để không khí lọt
vào. Nếu để không khí (có oxy) lọt vào mẫu sẽ bắt cháy làm hỏng phép thử. Thông
thường do vật liệu làm lò và cách thiết kế lò, nên việc bắt cháy như vậy không
gây nguy hiểm cho người vận hành lò). Trong quá trình làm lạnh, chỉ được mở lò
khi nhiệt độ lò thấp hơn 250oC. Duy trì dòng nitơ cho đến khi giá đỡ
bình mẫu được lấy ra khỏi lò) (Cảnh báo - Cần đặt lò cốc hóa trong tủ hút
phòng thí nghiệm để hút khói. Cũng có thể lắp ống thông hơi từ lỗ thông hơi của
lò dẫn vào tủ hút của phòng thí nghiệm. (Cảnh báo - Không được nối ống
thông hơi trực tiếp vào ống hút khí của tủ hút, vì có thể tạo nên áp suất âm
trong ống thông hơi).
CHÚ THÍCH 4 Để giảm
nhiệt độ của lò cho phép thử tiếp theo, có thể mở nắp lò để làm lạnh nhanh. Như
yêu cầu của quy trình, phép thử tiếp theo chỉ có thể được bắt đầu khi lò được
làm lạnh xuống dưới 100oC.
8.3. Lần cân cuối cùng - Chuyển các bình mẫu
(đang ở trong giá đỡ bình) vào bình hút ẩm và làm lạnh bình đến nhiệt độ phòng.
Cân các bình đã làm lạnh chính xác đến 0,1 mg và ghi lại kết quả. Luôn luôn
dùng kẹp để chuyển bình. Loại bỏ các bình mẫu thủy tinh đã sử dụng.
8.4. Thỉnh thoảng kiểm tra
bẫy các chất ngưng tụ ở đáy của buồng lò. Cần thiết thì đổ các chất trong bẫy
đi, rồi lắp bẫy trở lại (Cảnh báo - Cặn trong bẫy ngưng tụ có thể có một
vài chất gây ung thư, tránh tiếp xúc với cặn này; việc loại bỏ cặn phải phù hợp
với thực tế phòng thí nghiệm).
9. Quy trình xác định
cặn cacbon trong cặn chưng cất 10 % thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Có thể lấy 100 ml
hoặc 200 ml mẫu đem chưng cất để thu được lượng cặn 10 % thể tích, đủ dùng cho
phân tích. Nếu dùng 100 ml để chưng cất thì lắp thiết bị chưng cất theo ASTM E 133
dùng bình cất B (thể tích bình cầu 125 ml), đệm đỡ bình có đường kính lỗ 50 mm;
ống hứng chia độ B (dung tích 100 ml). Nếu dùng 200 ml mẫu để cất, thì lắp ráp
thiết bị cất theo ASTM E 133, dùng bình cất D (thể tích bình cầu 250 ml), đệm đỡ
bình có đường kính lỗ 50 mm; ống hứng chia độ C (dung tích 200 ml). không cần dùng
nhiệt kế, nhưng nếu cần thì dùng nhiệt kế chưng cất điểm sôi cao loại 8F hay 8C
theo ASTM E1, hoặc nhiệt kế chưng cất điểm sôi cao loại 6C theo IP như mô tả
trong tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiệt kế IP.
9.3. Tùy thuộc vào bình
cất sử dụng mà lấy 100 ml hoặc 200 ml mẫu (đong ở nhiệt độ môi trường) cho vào bình
cất đã cân bì và được giữ ở nhiệt độ giữa 13oC và nhiệt độ môi trường.
Ghi lại khối lượng mẫu đã chuyển vào (E1). Duy trì nhiệt độ của bể ngưng tụ
giữa 0oC và 60oC để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ đủ để ngưng
tụ mẫu, tránh sáp đóng rắn trong ống ngưng tụ. Sử dụng ống vừa đong mẫu (không
cần làm sạch) để làm ống hứng. Đặt ống hứng vào vị trí sao cho đầu mút của ống ngưng
tụ không chạm vào thành ống hứng. Nhiệt độ của ống hứng được duy trì bằng chính
nhiệt độ của mẫu lúc ban đầu (trong khoảng ± 3oC) để nhận được thể
tích chính xác trong bình hứng.
9.4. Cấp nhiệt cho bình cất
theo một tốc độ đều để sau khoảng 10 min đến 15 min (đối với phép cất 200 ml), hoặc
sau khoảng từ 5 min đến 15 min (đối với phép cất 100 ml) sẽ thu được giọt ngưng
tụ đầu tiên ra khỏi ống ngưng tụ. Sau khi giọt đầu tiên rơi xuống, dịch chuyển ống
hứng sao cho đầu mút của ống ngưng tụ chạm vào thành của ống hứng. Sau đó điều
chỉnh việc cấp nhiệt sao cho tốc độ cất là đều, từ 8 ml/min đến 10 ml/min (đối
với phép cất 200 ml) hay 4 ml/min đến 5 ml/min (đối với phép cất 100 ml). Đối với
các mẫu 200 ml, tiếp tục cất cho đến khi hứng được khoảng 178 ml phần cất, sau đó
ngừng cấp nhiệt và để cho ống ngưng tụ tiếp tục nhỏ giọt đến 180 ml chất ngưng
tụ thu được trong bình hứng ( 90 % thể tích của lượng mẫu nạp vào bình cất).
Đối với các mẫu 100 ml thì tiếp tục cất cho đến khi thu được khoảng 88 ml chất ngưng
tụ, sau đó ngừng cấp nhiệt và để cho ống ngưng tụ tiếp tục nhỏ giọt đến 90 ml
chất ngưng tụ thu được trong bình hứng (90 % thể tích của lượng mẫu nạp vào
bình cất).
9.5. Lấy giọt cuối cùng,
nếu có bằng cách thay ngay ống hứng bằng một bình thích hợp đã cân bì như một
bình nón nhỏ chẳng hạn. Rót phần cặn còn lại trong bình cất hãy còn nóng vào bình
nón trên, trộn đều. Lượng trong bình nón là cặn chưng cất 10 % thể tích của sản
phẩm ban đầu. Làm lạnh phần mẫu trong bình nón trên đến nhiệt độ phòng trước khi
cân bình cùng mẫu chứa trong đó để nhận được số cân chính xác.
9.6. Nếu phần cặn chưng
cất quá nhớt không chảy tự do được, thì cần thiết phải hâm nóng đến nhiệt độ đủ
để có thể chuyển một phần mẫu vào bình chứa mẫu đã cân trước để phân tích (xem Bảng
1). Sau khi vật liệu trong bình chứa mẫu được làm lạnh đến nhiệt độ phòng, xác
định khối lượng của mẫu thử chính xác đến 0,1 mg và thực hiện phép thử cặn
cacbon phù hợp với quy trình đã nêu ở điều 8.
10.
Tính toán kết quả
10.1. Cặn cacbon của mẫu hoặc
cặn các bon có trong cặn chưng cất 10% được tính bằng phần trăm khối lượng như
sau:
10.1.1. Tính cặn cacbon theo
phần trăm, theo công thức
%
cặn cacbon = (A x 100)/W (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A khối lượng cặn các
bon, tính bằng gam;
W khối lượng mẫu đã
dùng, tính bằng gam.
11.
Báo cáo kết quả
Đối với các giá trị
đến 10 %, báo cáo kết quả thu được là cặn cacbon theo phương pháp vi lượng,
chính xác đến 0,01 % khối lượng. Đối với các giá trị trên 10 %, báo cáo kết quả
chính xác đến 0,1 % khối lượng. Đối với cặn cacbon xác định theo phương pháp vi
lượng có trong cặn chưng cất 10 %, tính chính xác đến 0,1 % khối lượng.
12.
Độ chụm và độ chệch
12.1. Độ chụm của phương
pháp này được xác định bằng cách thống kê (xem chú thích 5) các kết quả thử
giữa các phòng thử nghiệm như sau:
CHÚ THÍCH 5 Độ chụm được
xây dựng năm 2004. Trong chương trình thử nghiệm liên phòng có 9 phòng thử
nghiệm tham gia, tiến hành phân tích song song trên 6 mẫu nhiên liệu, phạm vi
xác định của các mẫu từ 0,1 % khối lượng đến 25 % khối lượng. Không có các số liệu
về độ chụm hoặc các số liệu liên quan khi sử dụng cặn chưng cất 10 % hoặc khi
dùng các bình 15 ml, xem A.1.1 và Hình A.1.1 về kết quả nghiên cứu sự tương
quan giữa TCVN 6324 (ASTM D 189) và ASTM D 4350.
12.2. Độ lặp lại - Chênh lệch giữa hai
kết quả thử nghiệm thu được từ cùng một thí nghiệm viên tiến hành với cùng một thiết
bị trong cùng các điều kiện thử, trên cùng một mẫu thử, tiến hành nhiều lần với
thao tác chuẩn xác như phương pháp thử đã quy định, cho phép chỉ một trong hai
mươi trường hợp được vượt các giá trị nêu trên Hình 3.
12.3. Độ tái lập - Chênh lệch giữa hai
kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến hành ở
những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian
dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một trong
20 trường hợp được vượt giá trị nêu trên Hình 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Dữ
liệu độ chụm của cặn cacbon (vi lượng)
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1. Sự tương quan với các phương pháp khác
A.1.1. Sự tương quan (xem Hình
A.1.1) giữa phép xác định cặn cacbon theo phương pháp vi lượng và phép xác định
cặn cacbon Conradson (xem TCVN 6324 (ASTM D 189)) thu được từ chương trình thử
nghiệm hợp tác gồm 18 phòng thử nghiệm tham gia và tiến hành trên 6 sản phẩm
dầu mỏ.
A.1.2. Các phép phân tích
thống kê sử dụng phương pháp thử thông thường (student) và các phép phân tích
không tham số cho thấy không có sự chênh lệch khi đánh giá độ chụm của cả hai
phép phân tích. Các dữ liệu từ phép thử xác định cặn cacbon theo phương pháp vi
lượng là tương đương về mặt thống kê với phép thử xác định cặn cacbon Conradson,
ngoài ra phép thử xác định cặn cacbon theo phương pháp vi lượng có độ chụm tốt
hơn.
Cặn
cacbon vi lượng (% khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Các thông tin
hữu ích đối với người phân tích
A.2.1. Nên trang bị hệ thống
có thể xả lượng khói nhỏ sinh ra trong quá trình xác định cặn cacbon. Không nối
trực tiếp các đường ống hút khói với ống khói. Giữa ống hút và ống khói phải có
khoảng trống nhỏ, như vậy sẽ tránh được áp suất ngược (âm) trong thiết bị.
A.2.2. Phải dùng găng tay
khi cầm các bình chứa mẫu.
A.2.3. Chỉ dùng các bình lớn
(4-dram) cho các dầu sáng và cho các mẫu có lượng cặn nhỏ hơn 0,10 % khối lượng.
A.2.4. Nếu lấy mẫu quá nhiều
thì mẫu có thể bị sôi trào khi gia nhiệt, đặc biệt đối với các loại dầu nhiều
cặn, lượng cặn phải nhỏ hơn 50 mg và thuận nhất là lượng cặn khoảng 25 mg. Tham
khảo các công thức và bảng nêu trong tiêu chuẩn này để chuẩn bị các lượng mẫu
phù hợp.
A.2.5. Nếu khi mới gia nhiệt
mẫu, có hiện tượng mẫu bị bắn ra hoặc tạo bọt, thì do mẫu có chứa nước. Sử dụng
lượng mẫu nhỏ hơn, hoặc loại nước bằng cách gia nhiệt nhẹ trong chân không,
cuốn theo nitơ.