ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính
phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11,
Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 11/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, tổ dân
phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 113/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố; Quyết định số 145/2009/QĐ-UBND ngày
31/12/2009 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quy chế tổ chức và
hoạt động ở thôn, tổ dân phố ban hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-UBND
ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của UBND
tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với thôn,
tổ dân phố; Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2.
Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, xóm, bản (gọi chung
là thôn), tổ dân phố, khu phố (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp
hành chính, mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân
chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản
và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn được tổ chức ở xã; tổ dân
phố được tổ chức ở phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp
của chính quyền xã, phường, thị trấn.
Điều 3.
Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Mỗi thôn có một Trưởng thôn và
một Phó thôn, mỗi tổ dân phố có một Tổ trưởng và một Tổ phó tổ dân phố;
Thôn, tổ dân phố loại I được bố trí
thêm một Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố;
Thôn, tổ dân phố ở các xã, thị trấn
có từ 600 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố nhưng
tối đa không quá 4 Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố;
Tổ dân phố ở các phường thuộc thành
phố Bắc Giang có từ 300 đến 400 hộ gia đình được bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân
phố; có từ 401 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm 02 Tổ phó tổ dân phố.
2. Trưởng, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ
phó tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã,
phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố
và do nhân dân trực tiếp bầu, UBND cấp xã ra quyết định công nhận.
3. Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố là
người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; nhiệm vụ cụ thể do Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố phân công và được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uỷ
quyền thực hiện nhiệm vụ khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đi vắng.
Điều 4.
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó
thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là 05 năm hai nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ không quá
hai năm rưỡi.
2. Trường hợp thành lập thôn, tổ
dân phố mới hoặc tổ chức bầu cử lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Phó
thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi
thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
mới (thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi có quyết định cử Trưởng thôn, Phó
thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời).
Điều 5. Phụ
cấp của Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng,
Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của UBND tỉnh và
được miễn lao động công ích trong thời gian công tác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phân
loại thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố thuộc các xã,
thị trấn đồng bằng:
a) Loại I: Từ 350 hộ gia đình trở
lên;
b) Loại II: Từ 200 đến dưới 350 hộ
gia đình;
c) Loại III: Dưới 200 hộ gia
đình.
2. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các
xã, thị trấn miền núi:
a) Loại I : Từ 250 hộ gia đình trở
lên;
b) Loại II: Từ 100 đến dưới 250 hộ
gia đình;
c) Loại III: Dưới 100 hộ gia
đình.
3. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các
xã, thị trấn vùng cao:
a) Loại I : Từ 100 hộ gia đình trở
lên;
b) Loại II: Từ 50 đến dưới 100 hộ
gia đình;
c) Loại III: Dưới 50 hộ
gia đình.
4. Tổ dân phố thuộc các phường tại
thành phố Bắc Giang:
a) Loại I : Từ 150 hộ gia đình trở
lên;
b) Loại II: Từ 100 đến dưới 150 hộ
gia đình;
c) Loại III: Dưới 100 hộ gia
đình.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại và đổi
tên thôn, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại (định kỳ 05 năm xếp loại
một lần) và đổi tên thôn.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp loại (định kỳ 05 năm xếp
loại một lần) và đổi tên tổ dân phố, sau khi được Sở Nội vụ thẩm định.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục xếp loại thôn, tổ dân phố
1. Trình tự, thủ tục xếp loại
thôn:
a) UBND xã lập danh sách thôn, số
hộ gia đình trong từng thôn trình UBND cấp huyện;
b) UBND cấp huyện tổng hợp, lập 02
bộ hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ (01 bộ gửi Chủ tịch UBND
tỉnh, 01 bộ gửi Sở Nội vụ), hồ sơ bao gồm:
Danh sách thôn kèm theo số hộ gia
đình trong từng thôn, có xác nhận của UBND xã;
Tờ trình UBND xã trình UBND cấp huyện;
Tờ trình UBND cấp huyện trình Chủ
tịch UBND tỉnh.
c) Thời gian thẩm định, quyết định:
10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Nội vụ thẩm định 05 ngày;
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định 05 ngày).
2. Trình tự, thủ tục xếp loại tổ
dân phố:
a) UBND phường, thị trấn lập danh
sách tổ dân phố, số hộ gia đình trong từng tổ dân phố trình UBND cấp huyện;
b) UBND cấp huyện tổng hợp, lập 01
bộ hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, hồ sơ gồm:
Danh sách tổ dân phố kèm theo số
hộ gia đình trong từng tổ dân phố, có xác nhận của UBND phường, thị trấn;
Tờ trình UBND phường, thị trấn trình
Chủ tịch UBND cấp huyện;
Văn bản đề nghị thẩm định của UBND
cấp huyện gửi Sở Nội vụ.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định và ban hành văn bản gửi Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định.
Điều 9. Điều
kiện, trình tự, thủ tục thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên
thôn, tổ dân phố
1. Điều kiện thành lập mới, chia
tách, sáp nhập, giải thể thôn, tổ dân phố:
a) Chỉ thành lập mới, chia tách,
sáp nhập, giải thể thôn, tổ dân phố khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải
phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành chính và khi thực hiện quy hoạch dãn dân
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quy mô thôn, tổ dân phố mới ở các
xã, thị trấn đồng bằng phải có từ 150 hộ gia đình trở lên; các xã, thị trấn miền
núi và các phường ở thành phố Bắc Giang phải có từ 100 hộ gia đình trở lên; các
xã, thị trấn vùng cao phải có từ 40 hộ gia đình trở lên.
b) Những thôn, tổ dân phố loại I
nhưng có số hộ quá lớn, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể được chia tách,
nhưng phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục; được chi bộ, Đảng uỷ cơ sở và nhân
dân nhất trí đảm bảo tỷ lệ biểu quyết trên 50% theo quy định.
2. Trình, tự thủ tục thành lập thôn,
tổ dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể):
a) Sau khi có chủ trương của UBND
tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập mới thôn,
tổ dân phố, nội dung gồm:
Thực trạng tổ chức và hoạt động ở
thôn, tổ dân phố trong xã, phường, thị trấn;
Sự cần thiết phải thành lập thôn,
tổ dân phố mới;
Tên thôn, tổ dân phố;
Vị trí địa lý của thôn, tổ dân phố;
Dân số của thôn, tổ dân phố (số hộ
gia đình, số nhân khẩu);
Diện tích thôn, tổ dân phố (ha);
Những đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình (sau đây gọi tắt là cử tri) về phương
án thành lập mới thôn, tổ dân phố và ý kiến cử tri ở các thôn, tổ dân phố chia
tách, sáp nhập, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý,
không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri đồng ý (trên
50%), UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cùng cấp thông qua bằng Nghị
quyết.
d) Sau khi có Nghị quyết của HĐND
cùng cấp, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (đối với thôn); thẩm định phương
án và ban hành văn bản gửi Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với tổ dân
phố).
3. Hồ sơ, thời gian thẩm định, ra
quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể thôn, tổ dân phố:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Phương án thành lập mới thôn, tổ
dân phố (kể cả chia tách, sáp nhập);
Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác
nhận của UBND cấp xã;
Danh sách các hộ gia đình, số nhân
khẩu trong hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố mới có xác nhận của UBND cấp xã;
Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND
cùng cấp;
Nghị quyết của HĐND cấp xã;
Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND
cấp huyện;
Tờ trình của UBND cấp huyện
trình Chủ tịch UBND tỉnh (đối với thôn);
Văn bản đề nghị thẩm định của Chủ
tịch UBND cấp huyện gửi Sở Nội vụ (đối với tổ dân phố)
Tờ trình của Sở Nội vụ trình Chủ
tịch UBND tỉnh (đối với thôn).
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ đối với
thôn (01 bộ gửi Chủ tịch UBND tỉnh, 01 bộ gửi Sở Nội vụ); 01 bộ gửi Sở Nội vụ đối
với tổ dân phố.
c) Thời gian thẩm định, quyết định
là 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với thôn (Sở Nội vụ
thẩm định 10 ngày; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định 05 ngày). Thời gian
thẩm định và ban hành văn bản của Sở Nội vụ là 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ đối với tổ dân phố.
4. Trình tự, thủ tục đổi tên thôn,
tổ dân phố thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 10.
Hoạt động ở thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ
dân phố họp, thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm
đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường;
xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây
dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố, xây dựng và thực hiện hương ước.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ cấp trên giao,
Nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố và thực hiện nhiệm vụ công dân đối với
Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện các quy định
về dân chủ ở cơ sở.
4. Bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.
Điều 11.
Hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị
thôn, tổ dân phố (trừ hội nghị để bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó
thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố).
2. Hội nghị thôn, tổ dân phố được
tổ chức 06 tháng một lần (một năm hai kỳ), khi cần có thể họp bất thường;
Thành phần hội nghị là toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
Hội nghị được tiến hành khi có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự;
Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ
có giá trị khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
tổ dân phố tán thành và không trái pháp luật.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có
trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức
các cuộc họp theo từng cụm dân cư;
Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân
cư tham dự;
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ
dân phố.
Điều 12.
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố
1. Là công dân Việt Nam; có tinh
thần yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện công cuộc đổi mới
của đất nước; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tận tuỵ với nhân dân.
2. Đủ 21 tuổi trở lên; có trình độ
văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở
thôn, tổ dân phố; có sức khoẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng
lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng
đồng và cấp trên giao, được nhân dân tín nhiệm.
3. Bản thân và gia đình gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy
định của địa phương.
Điều 13.
Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ
dân phố về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm
và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi
công cộng, vệ sinh môi trường; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất, kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động, tổ chức
nhân dân chấp hành tốt các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao và Nghị quyết của thôn, tổ dân phố.
5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân kịp thời phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã xem xét, giải
quyết.
6. Trên cơ sở Nghị quyết của thôn,
tổ dân phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của
thôn, tổ dân phố.
7. Được UBND cấp xã mời dự họp về
các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; cuối
năm phải báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn,
tổ dân phố.
8. Được tham dự các chương trình
tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm của UBND các cấp.
Điều 14.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng, Tổ phó
tổ dân phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12, Chương II Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện tương tự như quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 15.
Mối quan hệ công tác của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố và sự quản lý, chỉ đạo, điều hành
của UBND cấp xã.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân,
các hội và các tổ chức kinh tế nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân
dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng
đồng dân cư.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các thôn,
tổ dân phố lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở thôn, tổ dân phố.
Điều 16.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng,
Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Phó thôn; Tổ trưởng,
Tổ phó tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng
sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp
trên thì tùy mức độ sai phạm, bị xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức
sau:
Khiển trách;
Cảnh cáo;
Bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế. Tổng hợp những vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.