Kính gửi: Cục Tin học và
Thống kê Tài chính - Bộ Tài chính.
Triển khai nhiệm vụ 1.6, mục II - Phụ lục
phân công nhiệm vụ về nâng hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới tại
Quyết định số 90/QĐ-BTC ngày 8/1/2019 về Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực
hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 về việc xây dựng tài liệu và công bố chỉ
số Giao dịch thương mại qua biên giới (sau đây gọi tắt là chỉ số) theo đánh giá
của Ngân hàng Thế giới để có cách hiểu đúng và thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến
và đề nghị nội dung sau:
1. Tổng cục Hải quan đã nghiên cứu, xây
dựng tài liệu về nội hàm chi tiết của chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới
theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và đã báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Tin học
và Thống kê Tài chính phối hợp công bố công khai tài liệu về chỉ số Giao dịch thương
mại qua biên giới trên trang tin của Bộ
Tài chính.
Bộ tài liệu về chỉ số bao gồm:
(i) Tài liệu chi tiết về nội hàm chỉ số
theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới.
(ii) Bảng câu hỏi khảo sát năm 2019 (tiếng
anh và tiếng việt).
Đầu mối liên hệ: Nguyễn Thị Huyền, Ban Cải
cách Hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan; SĐT: 0907689668, email: huyennd@customs.gov.vn.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c)
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để b/c);
- Văn phòng TCHQ (để
p/h)
- Lưu: VT, CCHĐH (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG
CỤC
TRƯỞNG
Hoàng
Việt Cường
|
PHỤ LỤC
TÀI
LIỆU VỀ CHỈ SỐ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI THEO ĐÁNH GIÁ CỦA NGÂN HÀNG
THẾ GIỚI
(kèm
theo công văn số
1665/TCHQ-CCHĐH
ngày
26/03/2019 của Tổng
cục Hải quan)
Triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 (tiền thân là Nghị quyết 19/NQ-CP) về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và
định hướng đến năm 2021, trong đó giao Bộ Tài chính chủ trì, chịu trách nhiệm đối
với chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới với mục tiêu năm 2019 tăng từ 3-5
bậc, đến năm 2021 tăng 10-15 bậc, Tổng cục Hải quan đã nghiên cứu, phân tích nội
hàm, kết quả chỉ số Giao dịch
thương mại qua biên giới của Việt Nam cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
CHỈ SỐ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI
1. Thông tin chung:
Báo cáo Môi trường kinh doanh được Ngân
hàng Thế giới thực hiện thường niên từ năm 2001 đến nay đối với 190 quốc gia đối
với 11 lĩnh vực kinh tế.
- Hình thức thu thập thông tin để đánh
giá là gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng/người khảo sát đã được lựa
chọn;
- Trong đó, chỉ số Giao dịch thương mại
qua biên giới đánh giá về hoạt động của cơ quan hải quan và các đơn vị liên
quan (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị kinh doanh kho bãi cảng, đơn vị vận tải...)
đối với hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Thời gian và lộ trình triển khai khảo
sát hàng năm của Ngân hàng Thế giới:
+ Từ tháng 3 đến tháng 5: Gửi bảng hỏi
khảo sát;
+ Từ tháng 6 đến tháng 9: Nhận phiếu trả
lời; Tổng hợp dữ liệu, tính toán, phân tích dữ liệu và xây dựng khung báo cáo;
+ Tháng 10: Công bố Báo cáo Môi trường
kinh doanh.
2. Nội hàm và phương
pháp đánh giá Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới của Ngân hàng Thế giới
a) Chỉ số “Giao dịch thương mại qua biên
giới” đo lường thời gian và chi phí thực hiện toàn bộ quá trình xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa, gồm 03 hoạt động chính:
- Hoạt động 01: Chuẩn bị và thực hiện
bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu: khai báo, chuẩn bị, nộp các chứng từ về vận tải,
thông quan, kiểm tra thực tế, bốc xếp hàng hóa theo yêu cầu của các cơ quan
liên quan (Hải quan, kiểm tra chuyên ngành, kinh doanh cảng, hãng tàu...)
- Hoạt động 02: Thực hiện các loại thủ
tục tại cửa khẩu; Thủ tục kiểm
tra hàng của các cơ quan khác (kiểm tra chuyên ngành, cảng...);
Thủ tục thông quan và kiểm tra thực tế của cơ quan Hải quan; Thủ tục để bốc xếp hàng tại
cảng.
- Hoạt động 03: Vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong nội địa.
Tuy nhiên khi đánh giá xếp hạng chỉ số,
Ngân hàng Thế giới chỉ tổng hợp
02 hoạt động (hoạt động 01 và hoạt động 02) do việc vận chuyển hàng trong nội địa chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, khoảng cách, giao thông từ kho hàng
trong nội địa đến
cảng/cửa khẩu.
b) Phương thức thực hiện: Khảo sát bằng
bảng hỏi.
c) Nội dung bảng hỏi khảo sát:
- Phạm vi khảo sát: Từ khi lô hàng xuất
khẩu/nhập khẩu được vận chuyển từ kho hàng tại thành phố thương mại chính của
đơn vị xuất khẩu đến kho hàng tại thành phố thương mại chính của đơn vị nhập khẩu:
Việt Nam là Hồ Chí Minh, Nhật Bản là Tokyo.
- Đối tác thương mại: Là đối tác thương
mại quốc tế lớn nhất của nước đó dựa trên kim ngạch xuất khẩu/nhập khẩu của mặt
hàng lựa chọn, đối với Việt Nam đối tác thương mại chính được xác định là Nhật
Bản;
- Mặt hàng: Hàng mới, không phải hàng đã
qua sử dụng; Đối với nhập khẩu là nhóm hàng có mã số HS 8708 (Phụ tùng ô tô);
Xuất khẩu là nhóm hàng có mã số HS85 (Hàng điện máy, thiết bị điện, máy thu, tái tạo âm
thanh, máy ghi hình...);
- Điều kiện về lô hàng giả định: 01
container hàng đồng nhất trọng tải 15 tấn;
- Loại hình vận tải: Đường biển; đối với
Việt Nam cảng được lựa chọn là cảng Cát Lái - TP. Hồ Chí Minh.
- Về hồ sơ: Không tính đến thư tín dụng (L/C); Việc
nộp hồ sơ/ khai báo điện tử theo yêu cầu cơ quan quản lý coi là hồ sơ chuẩn bị
trong quá trình
XNK;
- Đơn vị đo lường: đơn vị đo lường thời
gian là “giờ”, đơn vị đo lường chi phí là USD;
d) Cách thức tính điểm số xếp hạng:
- Chỉ số “Giao dịch thương mại qua biên
giới” được tính trên kết quả trung bình cộng câu trả lời tại bảng hỏi của 08 chỉ
số thành phần về thời gian,
chi phí hàng xuất khẩu và nhập khẩu gồm:
STT
|
Chỉ số thành
phần
|
STT
|
Chỉ số thành
phần
|
|
Đối với hàng
xuất khẩu
|
|
Đối với hàng
nhập khẩu
|
1
|
Thời gian thực hiện thủ tục tại cửa khẩu (giờ)
hàng XK
|
5
|
Thời gian thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(giờ) hàng NK
|
2
|
Chi phí thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(USD) hàng XK
|
6
|
Chi phí thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(USD) hàng NK
|
3
|
Thời gian chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (giờ)
hàng XK
|
7
|
Thời gian chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (giờ)
hàng NK
|
4
|
Chi phí chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (USD)
hàng XK
|
8
|
Chi phí chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (USD)
hàng NK
|
- Các chỉ số thành phần của từng quốc
gia được tính theo khoảng cách so với quốc gia có kết quả tốt nhất theo công thức
sau:
DTFA =
|
Kết quả thấp nhất -
Kết quả nước A
|
*
|
100
|
Kết quả thấp nhất -
Kết quả tốt nhất
|
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ GIAO
DỊCH THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Kết quả chi tiết
thời gian qua
Bảng 1: Kết quả chi tiết thời
gian và chi phí của chỉ số “Giao dịch thương mại qua biên giới” của Việt Nam
STT
|
Nội dung
|
2015 (DB2016)
|
2016 (DB2017)
|
2017 (DB2018)
|
2018 (DB2019)
|
Chênh lệch
2018-2017
|
I
|
Đối với hàng xuất khẩu
|
1
|
Thời gian thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(giờ)
|
57
|
58
|
55
|
55
|
0
|
2
|
Chi phí thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(USD)
|
309
|
309
|
290
|
290
|
0
|
3
|
Thời gian chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (giờ)
|
83
|
50
|
50
|
50
|
0
|
4
|
Chi phí chuẩn bị hồ sơ xuất
khẩu (USD)
|
139
|
139
|
139
|
139
|
0
|
II
|
Đối với hàng nhập khẩu
|
1
|
Thời gian thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(giờ)
|
64
|
62
|
56
|
56
|
0
|
2
|
Chi phí thực hiện thủ tục tại cửa khẩu
(USD)
|
392
|
392
|
373
|
373
|
0
|
3
|
Thời gian chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu (giờ)
|
106
|
76
|
76
|
76
|
0
|
4
|
Chi phí chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu (USD)
|
183
|
183
|
183
|
183
|
0
|
Bảng 2: Kết quả xếp hạng chỉ số
Giao dịch thương mại qua biên giới của Việt Nam và các nước ASEAN
STT
|
Tên nước
|
Xếp hạng Chỉ số
thương mại qua
biên giới (trên tổng số 190 quốc gia)
|
2015 (DB2016)
|
2016 (DB2017)
|
2017 (DB2018)
|
2018 (DB2019)
|
Chênh lệch
2018-2017
|
1
|
Singapore
|
41
|
41
|
42
|
45
|
3
|
2
|
Malaysia
|
58
|
60
|
61
|
48
|
-13
|
3
|
Thailand
|
54
|
56
|
57
|
59
|
2
|
4
|
Lào
|
116
|
120
|
124
|
76
|
-48
|
5
|
Việt Nam
|
108
|
93
|
94
|
100
|
6
|
6
|
Philippines
|
95
|
95
|
99
|
104
|
5
|
7
|
Campuchia
|
101
|
102
|
108
|
115
|
7
|
8
|
Indonesia
|
113
|
108
|
112
|
116
|
4
|
9
|
Brunei
|
143
|
142
|
144
|
149
|
5
|
10
|
Myanmar
|
149
|
159
|
163
|
168
|
5
|
2. Đánh giá kết
quả:
2.1. Kết quả đạt được:
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại
báo cáo Môi trường kinh doanh:
- Liên tục trong 2 năm 2016, 2017, Việt
Nam giữ vững vị trí thứ 4 trong 10 nước ASEAN về chỉ số Giao dịch thương mại qua
biên giới với thời gian và chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đều có sự
chuyển biến tích cực so với năm trước.
- Năm 2016, thời gian giao dịch thương mại
qua biên giới (bao gồm thời gian làm các thủ tục tại cửa khẩu và thời gian chuẩn
bị hồ sơ) đối với hàng nhập khẩu là 138 giờ, giảm 32 giờ; đối với hàng xuất khẩu là 108
giờ, giảm 32 giờ;
- Năm 2017-2018, thời gian giao dịch
thương mại qua biên giới đối với hàng nhập khẩu là 132 giờ, giảm 6 giờ; đối với
hàng xuất khẩu là 105 giờ, giảm 3 giờ (giảm ở thời gian làm thủ tục tại cửa khẩu);
Chi phí giao dịch
thương mại qua biên giới (bao gồm chi phí làm các thủ tục tại cửa khẩu và chi
phí chuẩn bị hồ sơ) đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu đều giảm 19 USD (giảm ở
chi phí làm thủ tục tại cửa khẩu).
* Theo phân tích chi tiết về thời gian
và chi phí giao dịch thương mại qua biên giới của đại diện Ngân hàng Thế giới tại
Hội nghị “Thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi
thương mại” tháng 7/2018 nhằm xác định ưu tiên cải cách nhằm giảm chi phí
thương mại và tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên cơ sở Báo cáo “Ưu
tiên cải cách nhằm giảm chi phí thương mại và tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam” cho thấy:
- Về thời gian:
+ Thời gian thuộc trách nhiệm của cơ
quan hải quan chỉ chiếm 11% đối với hàng nhập khẩu, 4% đối với hàng xuất khẩu
trong tổng thời gian xuất nhập khẩu qua biên giới.
+ Thời gian thuộc trách nhiệm của đơn vị
xếp dỡ, lưu kho tại cảng và logistic chiếm 28% đối với hàng nhập và 50% đối với
hàng xuất.
+ Thời gian thuộc trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành là rất lớn: Thời gian tuân thủ về chứng từ đối với
kiểm tra chuyên ngành (thời gian chuẩn bị hồ sơ xuất nhập khẩu) và thời gian
tuân thủ tại cửa khẩu đối với cơ quan ngoài hải quan (thời gian kiểm tra và ra
báo cáo kiểm tra chất lượng) chiếm đến 61% đối với hàng nhập; 46% đối với hàng
xuất.
- Về chi phí:
+ Chi phí liên quan đến kiểm tra hải
quan và chi phí thuê môi giới hải quan chỉ chiếm 11% đối với hàng nhập và 10% đối với
hàng xuất trong tổng chi phí xuất nhập khẩu qua biên giới;
+ Chi phí xếp dỡ, lưu kho tại cảng và
chi phí logistic chiếm đến 64% đối với hàng nhập, 63% đối với hàng xuất;
+ Chi phí thực hiện thủ tục tuân thủ kiểm
tra chuyên ngành (chi phí chuẩn bị hồ sơ xuất, nhập khẩu) và chi phí kiểm tra
chất lượng chiếm 25% đối với hàng nhập, 27% đối với hàng xuất.
Như vậy, có thể thấy những nỗ lực của cơ
quan Hải quan (Bộ Tài chính) mặc dù đã đem lại những kết quả tích cực, nhưng để
nâng cao xếp hạng Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới cần có tham gia tích
cực, sự nỗ lực, cố gắng
của
các cơ quan quản lý chuyên ngành;
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi cảng, doanh nghiệp logistic và cộng đồng doanh nghiệp nhằm
triển khai đồng bộ các giải pháp giảm thời gian và chi phí giao dịch thương mại
qua biên giới.
2.2. Tồn tại và nguyên nhân:
2.2.1. Tồn tại:
Năm 2018, vị trí xếp hạng của Việt Nam đối
với Chỉ số chung về môi trường kinh doanh
giảm 1 bậc (từ vị trí 68 lên đến vị trí 69/190 nước); Chỉ số Giao dịch thương mại qua
biên giới giảm 6 bậc (từ vị trí 94 lên đến vị trí 100/190 nước).
2.2.2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách quan
- Đối với xếp hạng Chỉ số chung về môi
trường kinh doanh: Một số quốc gia châu Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, đặc biệt khu vực
ASEAN là Malaysia có sự cải thiện vượt bậc về lĩnh vực trong hoạt động kinh
doanh dẫn đến sự thay đổi về vị trí xếp hạng chung về môi trường kinh doanh;
- Đối với xếp hạng Chỉ số thương mại qua
biên giới: Một số quốc gia có sự cải thiện vượt bậc về hoạt động giao thương
hàng hóa qua biên giới như Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, đặc biệt khu vực
ASEAN là Malaysia, Lào
+ Malaysia tăng 13 bậc từ vị trí 61 lên
vị trí 48/190; nguyên nhân do: Malaysia đã đẩy mạnh hải quan điện tử, quản lý rủi
ro và nâng cấp cơ sở vật chất và hệ thống quản lý hoạt động tại cảng biển chính
Klang;
+ Lào tăng 48 bậc từ vị trí 124 lên vị trí 76; nguyên nhân theo
nhận định của WB là Lào đã đơn giản hóa quy trình thông quan hàng tại cửa khẩu;
+ Ngoài 2 nước trên, 8 nước còn lại trong ASEAN đều bị giảm từ 2 đến 7 bậc trong bảng xếp hạng.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Về hoạt động hải quan:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin: (i) Việc ứng dụng
công nghệ thông tin vẫn chưa phủ tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải
quan; (ii) Các hệ thống công nghệ thông
tin được xây dựng, phát triển dựa trên yêu cầu nghiệp vụ qua nhiều giai đoạn và
nhiều mục tiêu khác nhau; (iii) Đặc thù các văn bản quy phạm pháp luật thường
xuyên có sự thay đổi tuy nhiên các thủ tục để trình phê duyệt dự án xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin phải trải qua rất nhiều bước, nhiều thủ tục nên mức độ
đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin đôi
khi không theo kịp các quy định pháp luật mới.
+ Công tác quản lý rủi ro: Việc áp dụng
các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan còn một số hạn
chế do nhiều nguyên nhân như: (i) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ;
(ii) Công tác lựa chọn soi chiếu vẫn chưa đáp ứng
hoàn toàn yêu cầu quản lý; (iii) Công tác xếp hạng, đánh giá tuân thủ, đánh giá tự động
trên hệ thống công nghệ thông tin chưa thực sự sát với tình hình thực tế.
- Về hoạt động quản lý, kiểm tra chuyên ngành và triển khai cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN:
+ Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một
cửa ASEAN: (i) Mặc dù số lượng thủ tục hành chính triển khai mới đã tăng lên
một cách nhanh chóng, riêng năm 2018 đã triển khai mới 101 thủ tục, nâng số thủ
tục triển khai thông qua Cơ chế một cửa quốc gia hiện nay lên 148 thủ tục, tăng
gấp 2 lần số thủ tục thực hiện trong 4 năm cộng lại (từ 2014 - 2017 mới triển
khai được 47 thủ tục). Tuy nhiên, số thủ tục triển khai mới vẫn chưa đáp ứng mục
tiêu đề ra theo Kế hoạch hành động của Chính phủ; (ii) Một số Bộ, ngành chậm
xây dựng Kế hoạch hành động chi tiết để triển khai.
+ Số lượng hàng hóa phải kiểm tra chuyên
ngành còn chiếm tỷ trọng lớn;
+ Văn bản quy phạm pháp luật quy định về
quản lý và kiểm tra chuyên ngành có phạm vi quản lý và kiểm tra rộng, nhiều mặt
hàng chưa có mã số HS, chưa có
đầy đủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn để thực hiện việc kiểm tra, còn quy định chồng chéo, một hàng hóa phải
thực hiện cùng lúc nhiều thủ tục, chịu quản lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều
Bộ, ngành.
+ Kiểm tra chuyên ngành thực hiện chủ yếu
bằng phương thức thủ
công, chưa áp dụng rộng rãi phương pháp quản lý rủi ro và công nhận kết quả kiểm
tra;
- Về hoạt động kinh doanh kho bãi, logistic và hoạt động khác liên quan:
+ Kết cấu hạ tầng giao thông không đồng
bộ, thiếu kết nối, thiếu nguồn lực để hiện đại hóa, nâng cao năng lực bốc xếp,
giữa các cảng có tình trạng mất cân đối cung cầu... Những hạn chế đó khiến hệ
thống cảng, kho bãi chưa phát huy hết năng lực, làm chi phí logistics tăng cao.
+ Một số địa phương có tình trạng số lượng
kho, bãi lớn nhưng nằm rải rác,
dàn trải, không có định hướng cụ thể nên hiệu quả kinh doanh của không ít kho,
bãi không hiệu quả, lượng hàng hóa ít, không tương xứng với nguồn lực đầu tư;
+ Riêng đối với cảng Cát Lái: Là cảng có
lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn nhất cả nước, tuy nhiên hạ tầng thiếu đồng
bộ, kết nối; Tình trạng kẹt xe trong nhiều giờ trên trục đường Đồng Văn Cống (quận 2), Nguyễn
Văn Linh (quận 7) đã gây thiệt hại cho doanh nghiệp, đẩy chi phí logistics tăng
cao.