|
Bước thực hiện
|
Hoạt động
chính
|
Hoạt động bổ sung
|
Các chi
tiết
|
Các khuyến
nghị
|
Chuẩn bị
|
1. Chuẩn bị,
lập kế
hoạch
|
- Xác định các mục tiêu
- Xác định nhóm các bên tham gia
- Xác định phạm vi áp dụng và mức độ
chi tiết (đối tượng xác định mức chuẩn)
- Mô tả đối tượng xác định mức chuẩn
- Xác định các biến dữ liệu và lựa
chọn chỉ số kết quả
thực hiện/lựa chọn
hệ thống chỉ số kết quả
thực hiện
- Đánh giá khả năng so sánh
|
- Phân công nhóm dự án
- Chọn tổ chức chịu trách nhiệm về
dự án (nội bộ hoặc bên ngoài), xem 5.3.2
- Biên soạn một thỏa thuận chung về
phạm vi và các phân phối.
- Làm rõ các nguyên tắc về phối hợp,
tính tin cậy trong việc xử lý dữ liệu, thông tin và các kết quả dự án trong
các dự án xác định mức (xem danh
mục trong Phụ lục A)
- Xác định tổ chức dự
án bao gồm cả việc lập kế hoạch về thời gian/ngân sách (quản lý dự án)
- Xác định báo cáo và hệ thống đánh
giá/kiểm tra khả năng áp dụng về đo lường và, nếu cần, điều chỉnh.
|
- Sự tham gia của nhân viên công
nghệ và nhân viên tài chính
- Công khai, cam kết đối ứng cho tính minh
bạch của dữ liệu
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức chịu
trách nhiệm về dự án
|
- Phân tích thông
tin thứ cấp (ví dụ báo cáo hàng năm) để lựa chọn đối tác.
- Đối với các khu vực không đặc thù
(quản lý nguồn cung, logistic v.v..), các đối tác bên ngoài ngành cũng có
thể tham gia.
- Quyết định tần suất và ngữ cảnh
của xác định mức chuẩn cần được thực hiện tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc
của dự án xác định mức chuẩn
- Đại diện người lao động và, nếu
cần, bổ sung các bên quan tâm
- Chính xác nhất có thể,
hiểu biết và tài liệu dạng văn bản của quá trình nội bộ để tạo thuận
lợi cho việc thu thập dữ liệu
- Có thể cần thích ứng với việc tính toán chi
phí riêng
- Xem xét khả năng so
sánh các chỉ số kết quả
thực hiện rộng hơn.
|
Đánh giá kết quả thực hiện
|
2. Thu nhận dữ liệu
|
- Thu nhận dữ liệu
- Tổng hợp dữ liệu
- Xác nhận tính hợp lệ của dữ liệu.
|
- Sử dụng và, nếu có thể áp dụng,
xây dựng các quy trình để đảm bảo rằng việc kiểm tra và kiểm soát dữ liệu,
nội bộ và bên ngoài
- Sử dụng và, nếu có thể áp dụng,
xây dựng các quá trình để đảm bảo việc thu thập dữ liệu, khả năng tính
toán, và việc kiểm soát chất lượng các quá trình này
|
- Xác định các thông số kinh tế và
kỹ thuật
- Phương pháp ước tính giảm
hiệu quả nhưng cũng có khả năng phục hồi kết quả, giá trị cụ thể được ưu tiên
|
- Thu thập dữ liệu được chuẩn hóa
- Khảo sát tại chỗ bởi nhóm dự
án trọng tâm cần được tính trước để nâng cao chất lượng dữ liệu
- Xác định rõ chất lượng
của dữ liệu (tỷ lệ chi phí-lợi ích thực tế)
|
Cải tiến
kết quả thực hiện
|
3. Xác định các mức chuẩn
|
- Tính toán các chỉ số kết quả thực
hiện
- So sánh chỉ số kết quả thực hiện
- Xác định mức chuẩn
- Trao đổi thông tin về cấu trúc của
các kết quả
|
- Phân nhóm
|
- Nếu cần, các yêu cầu kỹ thuật
hiện có và các giá trị hướng dẫn của các tiêu chuẩn cần được tuân thủ.
- Phân nhóm có thể hữu ích để nhận
dạng và có tính đến các
yếu tố ảnh
hưởng.
|
- Các mức chuẩn cần được đảm bảo ổn
định và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc biệt (như ngữ cảnh, các
yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài và các yếu tố dài hạn)
- Xác định trước các nhóm (kể cả sự
so sánh thông tin về ngữ cảnh và phân tích các quá trình kinh doanh tương tự)
để đảm bảo
xác định nhất quán mức chuẩn cho nhóm này và để tránh “đưa ra một
mức chuẩn phù hợp cho từng nhóm”.
- Các cuộc hội thảo cần được xem xét.
|
4. Phân tích
|
- Phân tích nguyên nhân
- Xác định khả năng cải tiến
- Lập kế hoạch hành động
|
- Phương pháp đánh giá và công cụ áp
dụng như hệ thống báo cáo và đánh giá
|
- Các chỉ số kết quả thực hiện, với
tất cả thông tin có sẵn, cần được đánh giá và phân loại theo mục tiêu tổng
thể, cần tính đến thông tin về ngữ cảnh và các yếu tố giải thích
- Thực hiện các cuộc hội thảo để
trao đổi kỹ thuật giữa các bên tham gia thường tạo ra lợi ích bổ sung cho
từng bên tham gia
|
- Sự diễn giải dựa vào thông tin bổ
sung như các giá trị khuyến cáo có chất lượng từ các yêu cầu kỹ thuật pháp
lý, các bộ nguyên tắc yêu cầu kỹ thuật tiêu chuẩn và dữ liệu
ngành
- Phân loại các giá trị dựa vào dự án
trước đây và/hoặc các dự án tương thích
- Tạo lập kế hoạch hành động cần
thiết thông qua nhân viên chuyên môn
- Thực hiện các cuộc hội thảo
|
5. Thực hiện
|
- Thực hiện các hành động cụ thể
|
- Tích hợp các hành động trong các
quy trình vận hành
- Tích hợp việc xác định mức chuẩn
như quy trình lặp lại thường xuyên
|
- Báo cáo giám sát của việc thực
hiện
- Xem xét lại kết quả thực hiện
- Trước khi thực hiện kế hoạch hành
động, các hành động cần được đánh giá thông qua phân tích chi phí lợi ích
|
- Có thể đo kết quả của hành động đã
thực hiện đến khi kết thúc dự án hoặc trong một chu kỳ mới của xác
định mức chuẩn
- So sánh dữ liệu trước khi thực
hiện với điểm chuẩn và
xem xét hành động bổ sung nếu không đạt được các mục tiêu về mức chuẩn hoặc
mục tiêu mức chuẩn không ổn định.
|
4.4 Yêu cầu
về hệ thống chỉ số kết quả thực hiện đối với các dịch vụ về nước sạch và xử lý
nước thải
Những so sánh chỉ số kết quả thực hiện
và, hậu quả, các hệ thống chỉ số kết quả thực hiện là các hợp phần trọng tâm
của từng xác định mức chuẩn. Nhìn chung, các yêu cầu sau cần được tuân thủ bằng
các hệ thống chỉ số kết quả thực hiện đối với xác định mức chuẩn như sau:
- Đưa vào tính toán các nhóm kết quả
thực hiện chính
Tính tin cậy, chất lượng, dịch vụ
khách hàng, hiệu quả kinh tế và tính bền vững của các dịch vụ về nước sạch và
nước thải là các loại kết quả thực hiện chính (xem Hình 2). Đối với các loại
này, cùng với các nguyên tắc kỹ thuật, các tiêu chuẩn và các hệ thống quản lý,
các chỉ số kết quả thực hiện cung cấp thông tin cho những quyết định của đoàn
thể. Các hệ thống chỉ số kết quả thực hiện cần ghi lại các loại kết quả thực
hiện khác nhau có tính đến các điều kiện địa phương tương ứng và có thể đánh giá.
Vì có thể xảy ra sự đánh đổi giữa các loại kết quả thực hiện (ví dụ, hạ thấp chi phí
vận hành bảo trì so với bảo hành dài hạn của an toàn cấp nước), cần xem xét tất
cả các lĩnh vực cho một đánh giá tổng thể ở mức độ cân bằng.
- Các yếu tố giải thích để diễn giải
các chỉ số kết quả thực hiện
Để diễn giải chỉ số kết quả thực hiện,
hệ thống chỉ số kết quả thực hiện cũng cần bao gồm yếu tố giải thích và thông
tin về ngữ cảnh. Ngoài các biến dữ liệu thu thập được, những chỉ số này được
khảo sát để xây dựng chỉ số kết quả thực hiện (ví dụ cấu trúc của
các đơn vị ngành nước, của khu vực cung cấp nước/thu gom nước thải), hoặc những
chỉ số này có thể lấy từ giả
định về chỉ số kết quả thực hiện, ví dụ tốc độ cao của việc thu gom nước thải
hoặc cung cấp nước dẫn tới làm tăng số lần phân tích cần thiết về chất lượng
nước tương ứng trong phòng thử nghiệm.
- Xác định rõ và đánh giá độ tin cậy
và độ chính xác của tất cả dữ liệu
Các hợp phần chính của hệ thống chỉ số
kết quả thực
hiện
là các định nghĩa rõ ràng, chi tiết và chia sẻ được của tất cả các biến dữ
liệu, được lồng vào cấu trúc dữ liệu mạch lạc (ví dụ sơ đồ cân bằng nước, cơ
cấu tài chính), nhằm đạt tới sự thông hiểu thống nhất với tất cả những người sử
dụng của hệ thống chỉ số kết quả thực hiện. Kết hợp với việc kiểm tra độ tin
cậy của nguồn dữ liệu và độ chính xác của bộ dữ liệu, những yêu cầu này tạo thành cơ sở cho việc
khảo sát các chỉ số kết quả thực hiện ổn định làm cơ sở ban đầu để diễn giải
các kết quả. Ngoài ra, “có thể xem xét việc phân loại độ tin cậy” (xem ISO
24510:2007, 2.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi phí để thực hiện hệ
thống chỉ số kết quả thực hiện cần hợp lý và được xem xét ở giai đoạn sớm.
CHÚ THÍCH 1: ISO 24511 và ISO 24512
liệt kê tiêu chí đánh giá bổ sung cho các đơn vị cung cấp nước sạch và xử lý
nước thải tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các chỉ số kết
quả thực hiện liên quan tới tiêu chí đánh giá dịch vụ đã nêu ở trên, ví dụ
trong ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 hoặc báo cáo hàng năm của IWA [4][5].
CHÚ THÍCH 3: Một số tiêu chí đánh giá
có thể được xem xét
theo các loại kết quả thực hiện khác nhau.
Hình 2 - Các
nhóm chính của việc đánh giá kết quả thực hiện dịch vụ cung cấp nước
sạch và
xử
lý nước thải với các ví dụ về tiêu chí đánh giá dịch vụ
Hệ thống chỉ số kết quả thực hiện cần
được cơ cấu theo hệ thống phân cấp.
Hệ thống chỉ số kết quả thực hiện phân
cấp cho phép liên kết với các nhiệm vụ hoặc các quá trình của các cấp độ chi
tiết khác nhau cho tất cả các chỉ số kết quả thực hiện. Điều này giúp cho việc
khảo sát chung ở mức tổng hợp hơn
cũng như xem xét mức độ chi tiết. Để hiệu quả, hệ thống chỉ số kết quả thực hiện
cần
có
các mức phân cấp được xác định rõ ràng và khả năng liên kết của chỉ số kết quả
thực hiện với từng mức độ cá nhân. Hệ thống chỉ số kết quả thực hiện cho phép
sự xem xét và/hoặc phân tích đối tượng xác định mức chuẩn chi tiết hơn (ví dụ
khả năng chia nhỏ quá trình thành các quá trình nhỏ hơn) luôn hữu ích.
Ví dụ, các nhiệm vụ chính của các đơn
vị ngành nước (xem Hình 3) có thể được sử dụng để cấu trúc nên hệ
thống chỉ số kết quả thực hiện theo các nhiệm vụ hành chính và kỹ thuật. Các
nhiệm vụ này thường không tương ứng với cấu trúc của tổ chức trong đơn vị ngành
nước nhưng tạo ra sự khác biệt với các đối tượng xác định mức chuẩn trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Ví
dụ danh mục nhiệm vụ cho các dịch vụ về cung cấp nước sạch và xử lý nước thải
Ví dụ, ngoài ra các mô hình quá trình
toàn diện của các dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể được sử
dụng để tạo ra khác biệt. Các hệ thống chỉ số kết quả thực hiện được chứng minh
qua thực hành khác nhau cho các dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải
hiện có, các hệ thống này tương ứng với nhiều yêu cầu chung đã thiết lập ở trên.
Để có thể so
sánh các chỉ số kết quả thực hiện của mình với các dự án xác định mức chuẩn
khác, thì cần phải xem xét khả năng tương thích của hệ thống chỉ số kết quả
thực hiện đã sử dụng (ví dụ các định nghĩa đã được áp dụng ở tiêu
chuẩn này). Tuy nhiên, các đơn vị ngành nước tham gia cũng có thể cũng xác định
chỉ số kết quả thực hiện riêng đáp ứng được các nghi vấn cụ thể của từng dự án
xác định mức chuẩn.
4.5 Xác định
mức chuẩn tại các mức độ chi tiết khác nhau
Xác định mức chuẩn có khả năng thực
hiện tại các mức độ chi tiết khác nhau (Xem Hình 4 về tổng quan và Bảng 2 về
các chi tiết).
CHÚ THÍCH: Hình này dựa vào Thư mục
tài liệu tham khảo [6].
Hình 4 - Xác
định mức chuẩn tại các cấp độ khác nhau
Các chỉ số kết quả thực hiện tổng hợp
cao ở cấp đơn vị ngành nước hỗ trợ cho việc đánh giá tổng của kết quả thực hiện
trong đơn vị ngành nước và mô tả sự phát triển của các chỉ số hiệu quả thực
hiện. Tuy nhiên, sự tổng hợp cao tại cùng thời điểm có nghĩa là rủi ro từ sự
diễn giải sai và khái quát sơ lược.
Việc điều tra khảo sát tiến hành càng
chi tiết hơn (ví dụ cấp quá trình), chỉ số kết quả thực hiện càng tái lập đối tượng
xác định mức chuẩn càng chính xác hơn (ví dụ quá trình liên quan đến chất
lượng, thời gian xử lý, nguồn tiêu thụ hoặc các chi phí). Các chỉ số kết quả
thực hiện có ý nghĩa cao về đánh giá kết quả thực hiện và phân tích các sai
lệch so với mức chuẩn bằng việc tăng mức độ chi tiết. Điều này cần các yêu cầu
cao hơn về khả năng so sánh của những bên tham gia và/hoặc các đối tượng xác
định mức chuẩn được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Đặc
điểm và tính chất của xác định mức chuẩn ở cấp đơn vị ngành nước và xác định
mức chuẩn ở cấp quá trình
Khía cạnh
Xác định
mức chuẩn ở cấp đơn vị ngành nước
Xác định
mức chuẩn ở cấp quá trình
Tích hợp trong chính sách đơn vị
ngành nước
Thành phần của quá trình lập kế
hoạch chính sách
Thực hiện khung kế hoạch chính sách
Mức độ chi tiết
Toàn bộ đơn vị ngành nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình, các nhiệm vụ và các
quy trình
Sự so sánh giữa các quá trình đơn
Phương pháp tiếp cận
Cơ cấu, ở các khoảng thời gian thông
thường
Xem xét kiểm tra đơn lẻ có hệ thống
trong một số giai đoạn, cũng như tại các khoảng thời gian
Khả năng xác định nguyên nhân
Từ mức sơ bộ đến mức trung bình,
(chức năng chỉ số quan trọng: đưa ra những gợi ý cần phân tích chi tiết bổ
sung, ví dụ xác định mức chuẩn ở cấp
quá trình)
Mức cao,
(phân tích nguyên nhân, ước tính các
nguy cơ tiềm ẩn và/hoặc xác định các thực hành khả thi tốt hơn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ mức sơ bộ đến mức trung bình chỉ
số cho các xem xét chi tiết hơn
Mức cao,
(lập công thức của các hành động cụ
thể)
Xác định mức chuẩn hướng đến toàn bộ
đơn vị ngành nước và xác định mức chuẩn để tập trung vào các mức độ chi tiết hơn (ví dụ
tại cấp quá trình) có thể thành lập sự bổ sung lẫn nhau. Sự kết hợp của xác
định mức chuẩn ở cấp đơn vị ngành nước và xác định mức chuẩn ở cấp quá trình
đặc biệt có ý nghĩa khi xác định các quá trình có liên quan (ví dụ tiềm năng
tối ưu hóa cao nhất) để thực hiện các dự án xác định mức chuẩn đã lập kế hoạch
thông qua việc xác định mức chuẩn ở cấp đơn vị ngành nước.
5 Lưu ý và các
khuyến nghị cho dự án xác định mức chuẩn
5.1 Khái
quát
Các dự án xác định mức chuẩn thành
công thường dựa trên sự tham gia tự nguyện, tính bảo mật các kết quả của dự án
và dựa vào khả năng so sánh của các đối tượng xác định mức chuẩn. Các vấn
đề phát sinh từ tính tin cậy của các đầu ra xác định mức chuẩn (các chỉ số kết
quả thực hiện cụ thể) được thảo
luận thêm trong điều này.
5.2 Khả năng
so sánh của các đối tượng xác định mức chuẩn
Cần tìm ra các đối tác đúng để so sánh các
dự án xác định mức chuẩn. Số lượng
lớn các bên tham gia
không phải lúc nào cũng đảm bảo chất lượng các kết quả do có khả năng phương
pháp tiếp cận khả thi để cải tiến không thể được xác định hoặc ấn định. Chất
lượng bị ảnh hưởng chủ yếu bởi phương pháp tiếp cận có hệ thống. Phương pháp
tiếp cận này là cơ sở của xác định mức chuẩn, cũng như tính phù hợp của bên
điều phối (tổ chức chịu trách nhiệm về dự án). Tính so sánh của các đối tượng
xác định mức chuẩn (các đơn vị ngành nước, các đơn vị chi nhánh, các quá trình v.v..)
chỉ tồn tại nếu
thông tin về ngữ cảnh ở mức độ xem xét tương ứng được đưa vào tính toán thông
qua việc thiết kế các phân nhóm. Việc ghi lại thông tin về ngữ cảnh như vậy là
cơ sở để đảm bảo sự diễn giải các chỉ số kết quả thực hiện cụ thể. Đặc biệt, những
chỉ số này bao gồm cả các điều kiện thủy văn, địa hình, dân cư đô thị, địa lý
và địa chất, có ảnh hưởng chủ yếu
đến dịch vụ cung cấp nước sạch hoặc xử lý nước thải. Khi so sánh các đơn vị ngành nước ở
nông thôn và đô thị, các đặc điểm cơ cấu khác nhau cần được xem xét. Một sự
khác biệt hơn nữa kết quả từ đơn vị ngành nước khác nhau. (ví dụ nguồn
cung cấp từ xa, nguồn cung cấp tại địa phương).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Tổ chức dự án
Đại diện của những người lao động và
người ra quyết định trong tổ chức cần hỗ trợ và tham gia dự án. Về cơ bản, tất
cả những người lao động của đơn vị ngành nước bị ảnh hưởng bởi dự án cần được
tham gia một cách hợp lý.
Những người ra quyết định có trách
nhiệm trong đơn vị ngành nước đảm nhiệm chức năng kiểm soát trong dự án. Trách
nhiệm vận hành dự án cần được xác định rõ hơn.
Cùng với các chức năng nội bộ, cơ cấu
bên ngoài dự án đều cần cho sự phối hợp cụ thể của các đơn vị ngành nước tham
gia. Ban dự án hoạt động bên ngoài, bao gồm người chịu trách nhiệm hoạt động
tương ứng và/hoặc người quản lý nội bộ dự án của đơn vị ngành nước có thể được lập kế
hoạch. Đặc biệt, cơ cấu này thiết lập tương tác với việc quản lý dự án của dự
án tổng thể và, ở cùng thời điểm, đảm bảo luồng thông tin đến các đơn vị ngành
nước. Để kiểm soát dự án tổng thể, nhóm điều phối dự án, bao gồm những người ra
quyết định của các đơn vị ngành nước tham gia cũng phải chứng minh được vai trò
của mình.
5.3.2 Quản lý dự án
của dự án tổng thể
Vai trò quan trọng trong dự án xác
định mức chuẩn, là gắn với vai trò quản lý dự án (tức là
vai trò của người điều phối/tổ chức chịu trách nhiệm về dự án). Nhìn chung, vai
trò quản lý đảm nhiệm việc trao đổi thông tin trung tâm, giám sát các nhiệm vụ
và là điểm liên hệ có sẵn cho các bên tham gia khác vào dự án.
Quản lý và tổ chức dự án có thể được
thực hiện bởi các đối tác xác định mức chuẩn hoặc chuyển nhượng cho cố vấn bên
ngoài có năng lực cần trong lĩnh vực này. Nếu bên tham gia bị loại vì lý do
năng lực nhân sự thì nên chuyển nhượng cho bên thứ ba có đủ năng lực. Trong bất
cứ trường hợp nào, điều quan trọng là tất cả các bên tham gia chấp nhận quản lý
dự án chung, kết hợp với việc thực hiện các chức năng trung lập.
5.3.3 Quản lý dữ
liệu
Một yếu tố khác nữa, cần được chú ý
trong ngữ cảnh xác định mức chuẩn là việc xử lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu thường
đòi hỏi việc xử lý dữ liệu điện tử với việc ghi lại, lưu trữ, đánh giá dữ liệu
và trình bày kết quả. Đặc biệt, cần chú ý những điều sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính linh hoạt đối với đánh
giá bổ sung;
c) Lập tài liệu các phương pháp tính
toán;
d) Bảo mật dữ liệu đối với việc lưu
trữ và xử lý tiếp theo;
e) Xử lý đơn giản cho người lao động có tham gia;
f) Đảm bảo tính bảo mật xử lý dữ liệu.
5.4 Yêu cầu
về nhân sự tham gia
Nhân sự tham gia của các đơn vị ngành
nước tham gia cần có kiến thức về kỹ thuật, tài chính và quản trị.
Các đơn vị ngành nước tham gia dự án
cần có ít nhất một đại diện kỹ thuật có kiến thức và kinh nghiệm toàn diện hơn.
Trong mọi trường hợp, cần có sự tham
gia của những người trực tiếp chịu trách nhiệm về đối tượng và kết quả, như kỹ
thuật viên/giám sát viên hoặc kỹ sư lắp đặt. Những người này cần có một cái nhìn tổng quan đầy
đủ về tất cả các cơ sở kỹ thuật và phụ trợ chính, cũng như kiến thức và khả
năng xử lý các quy trình tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự các nhân viên kỹ thuật người
tham gia dự án cần có kiến thức về tài chính (ví dụ về việc xử lý trượt giá và
lãi suất), lập chỉ mục về các chi phí hoặc xử lý các điều khoản vận hành và các
phân bổ chi phí chung.
6 Kết quả và ứng
dụng
6.1 Nguyên
tắc bảo mật
Vì quyền lợi của đơn vị ngành nước
tham gia, cần xử lý dữ liệu của dự án một cách bảo mật. Tính bảo mật liên quan
đến bên thứ ba là điều kiện tiên quyết thiết yếu để các đối tác xác định mức
chuẩn cởi mở trong việc trao đổi quan điểm và dữ liệu. Do đó, tính bảo mật
thường là điều kiện tiên quyết quan trọng cho sự thành công của các dự án xác
định mức chuẩn.
Việc khai thác và phổ biến rộng rãi ra
bên ngoài (ví dụ thông qua ban hành) các kết quả thu được từ quá trình xác định
mức chuẩn chỉ được phép
nếu các đơn vị ngành nước tham gia đồng thuận về cách tiếp cận này.
Các vấn đề cần được xác định theo danh
sách kiểm tra được nêu ở trong phụ lục A.
6.2 Sử dụng và
trình bày kết quả trước công chúng
Có thể sử dụng các chỉ số kết quả thực hiện đã
được mã hóa và tổng hợp để trình bày
các kết quả (ví dụ, trong biểu tượng ngành). Kết quả cần dễ hiểu đối với đa số
công chúng, thích hợp với hoàn cảnh, không gây hiểu nhầm, có thông điệp rõ
ràng. Cùng với việc sử dụng kết quả bên ngoài, cần lưu ý rằng việc so sánh các
giá trị của các chỉ số kết quả
thực hiện đã tổng hợp, ví dụ: theo thứ hạng, không phải là mục tiêu cụ thể.
Điều này có thể dẫn đến tuyên bố và/hoặc kết luận sai lệch, do không quan sát
và đánh giá được các yếu tố khác nhau theo tình trạng cụ thể của các đơn vị
ngành nước tham gia.
6.3 Lưu ý về
diễn giải kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khoảng thời gian đánh giá:
Như một quy luật, việc tăng hiệu suất
được dự kiến trong ngắn hạn là do xác định mức chuẩn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
các dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải không thể thực hiện mà không
có mục tiêu và đầu tư dài hạn
và do đó nhiều chỉ số kết quả thực hiện (ví dụ: cải tạo đường ống) trước tiên đạt được
đáng kể theo quy định thông qua việc xem xét chuỗi chi phí hàng năm. Mục tiêu cải
tiến dài hạn cũng có thể được tính đến bằng cách xác định các biến dữ liệu, ví
dụ: thu thập giá trị qua mười năm.
b) Khu vực xem xét:
Mục tiêu cải tiến, tập trung vào các
đối tượng xác định mức chuẩn riêng lẻ [(ví dụ: về các quá trình (xử lý nước thải, cấp
nước) hoặc các nhiệm vụ (thay thế các đồng hồ đo nước)] không thể xem nhẹ các
mục tiêu cải tiến và kết quả tổng thể khác.
c) Phân công đánh giá chất lượng và áp
lực chi phí:
Năm nhóm kết quả thực hiện: độ tin
cậy, chất lượng, dịch vụ khách hàng, tính ổn định và hiệu quả kinh tế cần được
đánh giá ở mức độ cân bằng. Hiệu quả kinh tế cần được phân tích, có tính đến một
phần mục tiêu dài hạn và “khó đo” độ tin cậy, chất lượng, dịch vụ khách hàng và
tính bền vững. Nguy
cơ của việc xem nhẹ các mục tiêu dài hạn (ví dụ: bảo vệ tài nguyên và môi
trường và bảo vệ các tài sản về mặt kỹ thuật/kinh tế) do tiết kiệm chi phí ngắn
hạn cần thông qua một bộ mức chuẩn thích hợp.
d) Lựa chọn thông số tham chiếu:
Nhiều đối tượng xác định mức
chuẩn có thể được mô tả,
về mục tiêu của chúng, bằng các biến dữ liệu khác nhau. Thực nghiệm chỉ ra rằng
việc lựa chọn các thông số tham chiếu (biến dữ liệu trong các chỉ số kết quả
thực hiện: ví dụ chiều dài đường ống, khối lượng nước hoặc dân cư) thường có
ảnh hưởng mang tính quyết định trong việc định vị trí của đơn vị ngành nước và
lựa chọn mức chuẩn. Nếu không thể xác định rõ ràng tác nhân chi phí liên quan
cần mô tả đối tượng của xác định mức chuẩn bằng cách sử dụng các chỉ số kết quả
thực hiện khác và/hoặc chỉ số kết quả thực hiện bổ sung (ví dụ: sử dụng các
thông số tham chiếu khác nhau).
e) So sánh các dự án xác định mức
chuẩn khác nhau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Chi phí dự án
Với việc thực hiện xác định mức chuẩn,
chi phí chưa thanh toán của dự án đối với các dịch vụ nội bộ và dịch vụ bên
ngoài là bên thứ ba được giao nhiệm vụ điều phối các dịch vụ bên ngoài. Chi phí
cho việc cung cấp nhân viên của đơn vị ngành nước, cũng như chi phí
đi lại, quản trị và các chi phí khác, phải được tính vào chi phí nội bộ. Với
việc thực hiện liên tục, nỗ lực nội bộ cần phải giảm.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Danh mục để làm rõ các nguyên tắc phối hợp và
tính bảo mật trong việc xử lý dữ liệu, thông tin và kết quả dự án trong các dự
án xác định mức chuẩn
Các khía cạnh sau đây cần được đề cập
trong một thỏa thuận về các dự án xác định mức chuẩn:
- Mô tả các đơn vị ngành nước
hoặc nhóm các bên tham gia (ví dụ khu vực, đơn vị ngành nước).
- Bổ nhiệm điều phối viên và mô tả các
chức năng của điều phối viên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bố trí quản lý dự án (ngày, thời hạn, v.v...);
- Các quy tắc ràng buộc về tính bảo
mật của dữ liệu nội bộ và bên ngoài dự án cho tất cả những bên tham gia và bên
điều phối có tính đến việc tuân thủ các quy định theo luật định;
- Giới hạn công bố cho những bên tham
gia dự án xác định mức chuẩn;
- Cách thức công bố trong nội bộ dự
án, ví dụ mã hóa trong tất cả các tài liệu cho công việc dự án (các loại mã hóa
ẩn tên, tập hợp ẩn tên) và có thể
nâng cao sự mã hóa trong các
cuộc họp dự án;
- Các quy định về công bố cho các bên
thứ ba;
- Sử dụng tên của bên tham gia bên
ngoài, kết hợp với dữ liệu của họ
hoặc với thực hành đã quan sát, đòi hỏi sự đồng thuận của đơn vị ngành nước;
- Sử dụng các đại diện tổng hợp và các
đại diện mã hóa hoàn toàn (thường có thể cho bên điều phối và tất cả những bên
tham gia);
- Xử lý các kết quả của dự án không
liên quan đến kinh doanh, ví dụ: bản quyền các phương pháp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Ví dụ về các dự án xác định mức chuẩn dựa vào
ngành công nghiệp và tự nguyện
Bảng B.1 đưa ra ví dụ của các dự án
xác định mức chuẩn trong công nghiệp nước đã sử dụng các nguyên tắc được mô tả trong
tiêu chuẩn này.
Bảng B.1 - Ví
dụ các dự án xác định mức chuẩn trong công nghiệp nước, có liên quan đến tiêu
chuẩn này.
Vùng
Dự án
Thông tin
thêm
Úc
Xác định mức chuẩn cấp nước OVGW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
http://www.trinkwasserbenchmarking.at
http://www.abwasserbenchmarking.at
Canada
Khởi đầu xác định mức chuẩn nước và
nước thải quốc gia (NWBBI)
http://www.nationalbenchmarking.ca/
Châu Âu
Hợp tác xác định mức chuẩn Châu Âu
(EBC)
http://www.waterbenchmark.org
Đức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
http://www.dvgw.de/english-pages/drinking-water/profile-of-the-german-water-sector/
http://de.dwa.de/tl_files_media/content/PDFs/StOeP/WEB_brac
henbild_ENGL_wasserwirtschaft_2015_a4_25062015.pdf
Châu Úc
Định giá khách hàng quản lý tài sản
(AMCV) của Hiệp hội các dịch vụ nước của Úc (WSAA) (trước đây gọi là
Aquamark)
http://www.wsaa.au/news/2016-asset-management-customer-
value-project
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] ISO 24510:2007, Activities
relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the
assessment and for the improvement of the service to users
[2] ISO 24511:2007, Activities
relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the
management of wastewater utilities and for the assessment of wastewater
services
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] Alegre H., Hirner W., J.M.
Baptista, R. Parena Performance Indicators for Water Supply Services. Manual of
Best Practice. IWA Publishing, London, Second Edition, 2006
[5] Matos R., Cardoso A., Ashley R.,
Duarte P., Molinari A., Schulz A. Performance Indicators for Wastewater
Services. IWA Publishing, London, 2003
[6] Cabrera E. DANE, P. Haskins S., Theuretzbacher-Fritz
H. 2011): “Benchmarking
Water Services - Guiding water utilities to excellence”, IWA Publishing,
London, and American Water Works Association, Denver
[7] DVGW Deutscher Verein des Gas- und
Wasserfaches, DWA Deutsche Vereinigung für Wasserwirtschaft, Abwasser und
Abfall (2008), "Advisory
Leaflet DVGW W 1100/ DWA M 1100 - Benchmarking in Water Supply and Wastewater Disposal",
Bonn/Hennef.