ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 37/2010/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 5
tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ ẤP, KHU PHỐ THUỘC TỈNH TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP , ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 27 tháng 5
năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND , ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh về Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố thuộc tỉnh
Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 248/TTr-SNV, ngày 30 tháng
7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Quy định chức danh những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ấp, khu phố
1. Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, gồm 18 chức danh:
a) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Đảng;
b) Trưởng Ban Tổ chức
Đảng;
c) Trưởng Ban Tuyên
giáo;
d) Văn phòng Đảng ủy;
đ) Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Đảng (đối với cấp xã loại 1);
e) Phó Trưởng Công an
(nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
g)
Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự;
h) Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
i) Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam;
k) Phó Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam;
l) Phó Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam;
m) Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
n) Chủ tịch Hội Người
cao tuổi;
o) Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ;
p) Kế hoạch - giao
thông - thủy lợi, nông, lâm;
q) Quản lý Trung tâm
Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng;
r) Đài truyền thanh;
s) Thủ quỹ - văn thư
- lưu trữ.
2. Những người hoạt
động không chuyên trách ở ấp, khu phố, gồm 03 chức danh:
a) Bí thư Chi bộ ấp,
khu phố;
b) Trưởng ấp, khu
phố;
c) Trưởng Ban công
tác Mặt trận ấp, khu phố.
Điều
2.
Quy định chức danh Công an, Quân sự ở cấp xã và ấp, khu
phố
1. Chức danh công an
viên, gồm 02 chức danh:
a) Công an viên ở cấp
xã;
b) Công an viên ở ấp,
khu phố.
2. Chức danh Quân sự,
gồm 02 chức danh:
a)
Dân quân thường trực ở cấp xã;
b)
Ấp, khu đội trưởng.
Điều
3.
Quy định số lượng và bố trí những người hoạt động không
chuyên trách, Công an, Quân sự ở cấp xã và ấp, khu phố
1. Số lượng
a) Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Cấp xã loại 1: 22
người;
- Cấp xã loại 2: 20
người;
- Cấp xã loại 3: 19
người.
b) Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố: Mỗi ấp, khu phố được quy định
số lượng bố trí là 03 người.
c) Số lượng Công an
viên ở cấp xã và ấp, khu phố:
- Công an viên ở cấp
xã: Mỗi xã bố trí 03 Công an viên thường trực 24/24 giờ hàng ngày.
- Công an viên ở ấp,
khu phố:
+ Ấp, khu phố thuộc
xã loại 1, loại 2, xã trọng điểm, an ninh phức tạp bố trí: 02 người;
+ Ấp, khu phố thuộc
xã loại 3 bố trí: 01 người.
d) Số lượng Dân quân thường
trực ở cấp xã và ấp, khu đội trưởng:
- Dân quân thường
trực ở cấp xã:
+ Xã biên giới: Tổ
chức mỗi xã bố trí 30 dân quân;
+ Xã, phường, thị
trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh: Tổ chức mỗi xã bố trí 15 dân quân;
+ Xã nội địa còn lại
không trọng điểm: Tổ chức mỗi xã bố trí 10 dân quân.
- Ấp, khu đội trưởng:
Mỗi ấp, khu phố bố trí 01 ấp, khu đội trưởng.
(kèm theo Phụ lục:
Bảng tổng hợp quy định số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và ấp, khu phố của toàn tỉnh; bảng quy định số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố của 09 huyện, thị xã)
2. Bố trí những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố
a) Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã: Mỗi chức danh bố trí 01 người. Riêng các chức
danh thuộc các cấp xã sau đây bố trí 02 người, gồm:
- Cấp xã loại 1: Chức
danh Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy); Chỉ huy
phó Ban Chỉ huy quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Cấp xã loại 2: Chức
danh Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy); Chỉ huy phó
Ban Chỉ huy quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cấp xã loại 3 trọng
điểm: Chức danh Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính
quy); Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự;
- Cấp xã loại 3 không
trọng điểm: Chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Những người hoạt
động không chuyên trách ở ấp, khu phố: Ấp, khu phố được giao 03 người quy định
bố trí như sau: 01 Bí thư Chi bộ ấp, khu phố; 01 Trưởng ấp, khu phố; 01 Trưởng Ban
công tác Mặt trận ấp, khu phố.
- Riêng Công an viên
ở cấp xã; Công an viên ở ấp, khu phố: Số lượng bố trí theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 3 của Quyết định này;
- Riêng Dân quân
thường trực ở cấp xã; ấp, khu đội trưởng: Số lượng bố trí theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.
Việc bố trí những
người hoạt động không chuyên trách, Công an, Quân sự ở cấp xã và ấp, khu phố kể
cả bố trí kiêm nhiệm ở cấp xã phải trong số lượng quy định đối với từng loại
cấp xã và phải đảm bảo các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác ở địa phương đều có
người phụ trách, chịu trách nhiệm;
Hàng năm, nếu có phát
sinh tăng hoặc giảm số đơn vị xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố do điều
chỉnh, chia tách, sáp nhập, thành lập mới … thì trước mắt địa phương bố trí đủ
số lượng, cơ cấu chức danh theo quy định của cấp xã loại 3. Sau đó, giao Sở Nội
vụ căn cứ các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố theo quy định.
Điều
4.
Quy định mức phụ cấp và mức hỗ trợ
1. Mức hệ số phụ cấp
và mức tỉnh hỗ trợ thêm hàng tháng
a) Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã:
- Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Đảng; Trưởng Ban Tổ chức Đảng; Trưởng Ban Tuyên giáo; Văn phòng Đảng
ủy; Phó Trưởng Công an; Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự:
+ Mức hệ số phụ cấp
hàng tháng: 1,0 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm:
511.000 đ/người/tháng.
- Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Đảng; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; kế hoạch - giao
thông - thủy lợi, nông, lâm; Quản lý Trung tâm - Văn hóa - Thể thao - Học tập
cộng đồng; Đài Truyền thanh; thủ quỹ - văn thư - lưu trữ:
+ Mức hệ số phụ cấp
hàng tháng: 0,9 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm:
438.000 đ/người/tháng.
b) Những người hoạt
động không chuyên trách ở ấp, khu phố:
- Bí thư Chi bộ ấp,
khu phố; Trưởng ấp, khu phố:
+ Mức hệ số phụ cấp
hàng tháng: 0,8 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm:
292.000 đ/người/tháng.
- Trưởng Ban công tác
Mặt trận ấp, khu phố:
+ Mức hệ số phụ cấp
hàng tháng: 0,7 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm:
219.000 đ/người/tháng.
c) Công an viên ở cấp
xã, ấp, khu phố; Dân quân thường trực ở cấp xã; ấp, khu đội trưởng:
+ Mức hệ số phụ cấp
hàng tháng: 0,7 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm:
219.000 đ/người/tháng.
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Đảng của cấp xã loại 2, loại 3 trọng điểm, loại 3 không trọng điểm do Bí
thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm thì Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
chuyên trách được hưởng mức phụ cấp hàng tháng của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
với mức hệ số phụ cấp hàng tháng (kể cả mức tỉnh hỗ trợ thêm) bằng mức hiện
hưởng của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng của cấp xã loại 1;
Trường hợp Chính phủ
có tăng mức lương tối thiểu chung, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét quyết nghị mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân sách của
địa phương;
* Riêng chức danh Phó
Trưởng Công an; Công an viên ở cấp xã; Công an viên ở ấp; Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy quân sự; Dân quân thường trực ở cấp xã; ấp, khu đội trưởng: Trước mắt thực
hiện hưởng mức phụ cấp hàng tháng, mức tỉnh hỗ trợ thêm theo quy định tại Quyết
định này, sau đó nếu Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành quy định mức phụ cấp
mới theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì
thực hiện theo quy định mới của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Mức phụ cấp kiêm
nhiệm, xã biên giới, mức hỗ trợ theo trình độ đào tạo và Bảo hiểm y tế tự
nguyện
a) Mức phụ cấp kiêm
nhiệm:
Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã mà giảm được một người trong số lượng quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 3 của Quyết định này thì người kiêm nhiệm được hưởng mức phụ
cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 20% mức hệ số phụ cấp hàng tháng và mức của tỉnh
hỗ trợ thêm đối với chức danh đang đảm nhiệm. Trường hợp nếu đã bố trí Dự nguồn
cán bộ, công chức ở cấp xã đảm nhiệm chức danh này thì không thực hiện phụ cấp
kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trường
hợp một người kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 20%;
Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Mức phụ cấp xã
biên giới:
Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố thuộc các chức danh quy định tại
Điều 1, Điều 2 và trong số lượng quy định tại Điều 3 của Quyết định này, đang
làm việc tại 20 xã biên giới được hưởng mức phụ cấp hàng tháng với hệ số 0,2
mức lương tối thiểu;
Phụ cấp xã biên giới
được chi trả cùng kỳ với mức hệ số phụ cấp hàng tháng.
c) Mức hỗ trợ theo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thuộc các chức danh quy định tại khoản 1, Điều 1 và
trong số lượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quyết định này đã được
đào tạo và có bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp hoặc tương ứng với
công việc được phân công thì được hỗ trợ như sau:
- Đại học: 500.000
đ/người/tháng;
- Cao đẳng: 300.000
đ/người/tháng.
d) Mức hỗ trợ Bảo
hiểm y tế tự nguyện:
Ngân sách địa phương
hỗ trợ 2/3 mức đóng Bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định đối với các chức danh,
số lượng quy định tại Quyết định này chưa được hưởng chế độ hỗ trợ đóng Bảo
hiểm y tế và chỉ hỗ trợ đối với những người có tham gia bảo hiểm y tế.
Điều
5.
Chức danh, số lượng, chế độ, chính sách quy định tại
Quyết định này được áp dụng thực hiện, kể từ ngày 01/07/2010. Giao Sở Nội vụ và
Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định này.
Nguồn kinh phí để
thực hiện Quyết định này do ngân sách địa phương đảm bảo cân đối theo phân cấp
ngân sách.
Điều
6.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
2. Thay thế các quyết
định sau:
a) Quyết định số 88/2004/QĐ-UB,
ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Về việc Ban hành quy
định số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định số
121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ;
b) Quyết định số
35/2009/QĐ-UBND , ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Về
việc điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn;
c) Quyết định số
10/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Về việc
tăng thêm một suất phụ cấp đối với chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn;
d) Quyết định số
26/2008/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Về
việc Quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban
kiểm tra Đảng ủy chuyên trách xã, phường, thị trấn;
đ) Các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này.
Điều
7.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|