m1 là khối lượng bột giấy và giấy
lọc sau khi sấy tính bằng gam;
m2 là khối lượng giấy lọc sau khi sấy
tính bằng gam;
m3 là khối lượng mẫu thử tính bằng
gam;
7.3 Sàng lọc huyền phù bột giấy đã đánh tơi
Đổ từng phần huyền phù bột giấy vào sàng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất thiết bị. Tiến hành lọc cho tới khi nước lọc trong.
Tổng lượng bột giấy sử dụng được khuyến cáo là 100 g khô
tuyệt đối. Lượng bột giấy sử dụng có thể nhiều hơn hoặc ít hơn 100 g phụ thuộc
vào hàm lượng các phần tử chất dính và chất dẻo có trong nó.
7.4 Lấy phần vật liệu còn lại trên lưới sàng
Đặt sàng theo phương thẳng đứng trong dụng cụ chứa thích hợp
và rửa các mắt lưới đầu tiên là từ phía dưới, sau đó là phía trên bằng vòi nước
lạnh với áp suất cao cho tới khi lấy được tất cả các phần còn lại trên lươí
sàng (sử dụng lượng nước cần thiết tối thiểu).
Lọc huyền phù bột giấy qua giấy lọc (5.3) sao cho các phần
tử chất dính và chất dẻo phân tán đều trên giấy lọc. Số tờ giấy lọc sử dụng phụ
thuộc vào lượng vật liệu còn lại trên lưới sàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tất cả huyền phù bột giấy đã được lọc hết, kiểm tra lại
lưới sàng. Nếu còn bất cứ phần tử chất dính hoặc chất dẻo nào còn sót lại trên
lưới thì lấy chúng ra khỏi sàng bằng kẹp gắp (5.4) và đặt vào một trong các tờ
giấy lọc.
Đặt tất cả các tờ giấy lọc mỗi tờ lên một tờ giấy thấm
(5.11) và sấy tại nhiệt độ 105 oC với thời gian 1 giờ trong tủ sấy.
7.5 Xác định các phần tử chất dính và chất dẻo
Kiểm tra các tờ giấy lọc bằng mắt thường để nhận biết dạng
các phần tử có mặt. Ghi lại số lượng của các phần tử chất dính, chất dẻo và ước
lượng diện tích của từng phần tử. Tính tổng diện tích của từng dạng phần tử.
Có thể sử dụng kính lúp hoặc kính hiển vi hình ảnh nổi (5.7)
để nhận biết các phần tử chất dính và chất dẻo, nhưng không sử dụng để đếm số
lượng các phần tử có mặt hoặc ước lượng diện tích của chúng.
7.5.1 Xác định và ước lượng kích cỡ của các phần tử chất
dính tại nhiệt độ thường
Các phần tử chất dính thường đục và dạng tròn, chúng có thể
liên kết với chất điều màu và phẩm mầu nên thường có mầu. Bắt đầu xác định từ
các phần tử có kích cỡ lớn nhất và nên dùng kim tách (5.8). Nếu các phần tử bám
dính hoặc gắn vào giấy lọc thì sử dụng đồ thị so sánh (5.10) để ước lượng kích
cỡ của chúng. Lật ngược mỗi phần tử chất dính đã xác định; lặp lại sự ước lượng
kích cỡ đối với từng phần tử có mặt. Ghi lại tổng số các phần tử có mặt và tính
tổng diện tích của chúng theo milimet vuông.
7.5.2 Xác định và ước lượng kích cỡ của các phần tử chất dẻo
Các phần tử chất dẻo thường có ở dạng mảnh hoặc dạng sợi và
tập hợp lại thành búi. Chúng có thể không mầu hoặc có mầu, nhưng ít khi là màu
đen. Bắt đầu xác định từ các phần tử có kích cỡ lớn nhất chắc chắn không phải
là chất dính, kiểm tra chúng bằng kính lúp hoặc kính hiểu vi và với kẹp gắp.
Nếu các phần tử không co giãn và có ngoại quan đáp ứng tiêu chuẩn thì sử dụng
đồ thị so sánh (5.10) để ước lượng kích cỡ. Lật ngược từng phần tử chất dẻo và
ước lượng diện tích của chúng. Báo cáo tổng số các phần tử và tính tổng diện
tích của chúng theo milimet vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số các phần tử chất dính như các loại có nguồn gốc từ
keo nhiệt dẻo chỉ rõ rệt khi ở nhiệt độ và áp suất cao và trở lại dạng không
phải là chất dính khi trở lại nhiệt độ thường. Vì khoảng nhiệt độ và áp suất
làm cho các phần tử chất dính mềm ra rất rộng, nên sự ước lượng chúng là không
bắt buộc. Phần này chỉ áp dụng đối với nguồn bột giấy tái chế có chứa keo dính
bìa sách.
Đặt các tờ giấy lọc vào bộ phận ép nóng (5.9) trong 10 phút ± 2 phút tại áp suất 690 kPa ± 20 kPa và nhiệt độ 150 oC ± 10 oC.
Các phần tử chất dính sẽ có ngoại quan là các đốm trong mờ
trên giấy lọc. Đặt tờ giấy lọc lên bàn quan sát (5.6). Lật ngược các đốm trong
mờ và sử dụng đồ thị so sánh để ước lượng diện tích. Ghi lại tổng số các đốm
trong mờ và tính tổng diện tích của chúng theo milimet vuông. Báo cáo giá trị
của các phần tử chất dính tại nhiệt độ cao.
8
Tính toán
kết quả
8.1
Số lượng
các phần tử chất dính và chất dẻo
Báo cáo riêng số lượng các phần tử chất dính và chất dẻo tại
nhiệt độ thường, số lượng phần tử chất dính tại nhiệt độ và áp suất cao nếu có
xác định.
Tính tổng số lượng phần tử chất dính và chất dẻo trên một
kilogam bột giấy theo công thức sau:
Trong đó Y là tổng số phần tử chất dính hoặc chất dẻo biểu
diễn bằng giá trị số trên một kilogam bột giấy khô tuyệt đối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng bột giấy khô tuyệt
đối tính bằng kilogam;
8.2
Diện tích
phần tử chất dính và chất dẻo
Tính tổng diện tích của phần
tử chất dính và chất dẻo trên một đơn vị khối lượng bột giấy theo công thức
sau:Trong đó
X là tổng diện tích phần tử chất dính hoặc chất dẻo
trên một đơn vị khối lượng bột giấy, biểu diễn bằng milimet vuông trên kilogam;
A là tổng diện tích phần tử chất
dính hoặc chất dẻo tính theo milimet vuông;
m là khối lượng bột giấy khô tuyệt
đối tính bằng kilogam;
9
Độ chính
xác
Năm phòng thí nghiệm sử dụng thiết bị sàng lọc Somerville
fractionator hoặc Pulmac Master Screen để ước lượng các phần tử chất dính và
chất dẻo trong một lô bột giấy đã loại mực, kết quả được ghi trong bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chỉ số
Số lượng trên một kilogam bột giấy
khô tuyệt đối
Khoảng đếm
30 - 70
30 – 100
Hệ số sai khác, %
35 - 68
15 – 45
Sự sai khác bao gồm cả sự không đồng nhất của lô bột giấy thử
nghiệm và sự khác nhau của thiết bị sàng lọc sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm gồm các phần sau
a)
các tiêu chuẩn
viện dẫn;
b)
tất cả các thông
tin cần thiết về mẫu thử
c)
số lượng phần tử
chất dính tại nhiệt độ thường, nhiệt độ cao (nếu có xác định) và chất dẻo trên
một kilogam bột giấy khô tuyệt đối, tổng diện tích của chúng biểu diễn bằng
milimet vuông trên kilogam bột giấy khô tuyệt đối;
d)
khối lượng bột
giấy thử nghiệm;
e)
điều kiện đánh
tơi bột giấy (nồng độ bột và số vòng đánh tơi);
f)
dạng thiết bị sàng
lọc sử dụng;
g)
thời gian sàng
lọc;
h)
nhiệt độ và áp
suất sử dụng để xác định các phần tử chất dính tại nhiệt độ cao nếu có thử
nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j)
các yếu tố làm
ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm;
PHẦN 2 – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÌNH
ẢNH
Part 2 : Image analysis method
1
Mục đích
và phạm vi áp dụng
Phần này của tiêu chuẩn quy định phương pháp ước lượng các
phần tử chất dính và chất dẻo trong tất cả các loại bột giấy tái chế. Nguyên
tắc tách các phần tử chất dính và chất dẻo như phần 1, nhưng kỹ thuật quan sát
và đếm được thay thế bằng phương pháp phân tích hình ảnh.
Phần này của tiêu chuẩn cho phép sử dụng các thiết bị sàng
lọc thí nghiệm khác nhau cũng như lưới có kích cỡ khác nhau, khi áp dụng phương
pháp xác định. Thiết bị sàng lọc và lưới sàng sử dụng không qui định cụ thể, vì
khoảng các phần tử chất dính và chất dẻo tìm được trong bột giấy tái chế rất
rộng. Có nhiều thiết bị sàng lọc thích hợp dùng cho phép xác định này.
Chú ý –
Tiêu chuẩn này chỉ ước lượng các phần tử chất dính và chất dẻo còn lại trên
lưới sàng có kích cỡ quy định trong điều kiện áp suất và nhiệt độ của phương
pháp thử. Tiêu chuẩn này không xác định tổng lượng các phần tử chất dính và
chất dẻo thực có trong mẫu thử.
2
Các tiêu
chuẩn viện dẫn
TCVN 4407 : 2001 Bột giấy – Xác định độ khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1
Các phần
tử chất dính
Nhóm các vật liệu khác nhau còn lại trên lưới sàng thí
nghiệm (5.2) có kích thước 100 mm hoặc 150 mm, bám dính với các vật mà chúng chạm vào; các phần
tử chất dính có thể dính với các vật khác tại nhiệt độ thường hoặc chỉ dính
khi ở nhiệt độ và áp suất cao hoặc thay đổi pH.
Chú ý 1 – Các chất dính thường gặp: các sản phẩm nhận được
từ phần còn lại của các loại vật liệu như mực, hắc ín, chất nhiệt dẻo, sáp và
xà phòng với các ion kim loại đa hoá trị hoặc các loại chất kết dính nhạy áp
Chú ý 2 – Các phần tử chất dính có thể là hợp chất của các
vật liệu kết dính cũng như các mảnh chất dẻo không bám dính và xơ sợi xenluylô.
3.2
Các phần
tử chất dẻo
Các phần tử chất dẻo là các polyme không bám dính còn lại
trên lưới sàng thí nghiệm (5.2) có kích cỡ quy định, trừ xenluylô.
Chú ý – Các chất chất dẻo thường gặp: vật liệu polyme nhận
được từ các gốc như polyethylene, polypropylene, polyester, các chất tráng phủ
lưu hoá bằng tia cực tím và polystyrene.
4
Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Thiết bị
và dụng cụ
5.1
Máy đánh
tơi
5.2
Thiết bị
sàng lọc thí nghiệm
Thiết bị sàng lọc thí nghiệm được miêu tả trong phụ lục A.
5.3
Hệ thống
phân tích hình ảnh
Hệ thống phân tích hình ảnh dùng để chiếu sáng, kiểm tra và
dò tìm các hình ảnh. Hệ thống phân tích hình ảnh được sử dụng phải có khả năng
quét hoặc kiểm tra hình ảnh trên tổng diện tích giấy lọc mà các phần tử chất
dính và chất dẻo đã được gom lại trên đó (đường kính 20 cm hoặc lớn hơn).Hệ
thống phân tích hình ảnh bao gồm các phần sau:
5.3.1
Bàn soi
Bàn soi thường bao gồm có một mặt phẳng để đặt mẫu thử và
đầu dò. Bàn soi được che để tránh bị ảnh hưởng của ánh sáng xung quanh. Mẫu thử
là tờ giấy lọc mà trên đó có các phần tử chất dính và chất dẻo. Hình dạng chính
xác của bàn soi phụ thuộc vào đầu dò sử dụng.
5.3.2 Đầu dò hình ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3
Bộ phận
chiếu sáng
Bộ phận chiếu sáng không phân cực với chiều dài bước sóng
nằm trong phần nhìn bằng mắt thường của quang phổ, mà 95% ánh sáng phản xạ từ
mặt phẳng trắng sẽ trong khoảng 380 nm và 750 nm. Bộ phận chiếu sáng gồm ít
nhất hai phần tử chiếu sáng tại góc tới là 45 o ± 5 o, được đặt đối nhau tại góc 180 o.
Bộ phận chiếu sáng thích hợp hơn gồm bốn phần tử, mỗi phần tử có tia sáng tới
tại góc 45 o± 5 o, được đặt sao cho
bốn phần tử đối lẫn nhau ở các góc 90 o. Bộ phận chiếu sáng thích
hợp nhất có ánh sáng khuếch tán hoặc đối xứng qua trục với góc tới là 45 o
± 5 o. Sự chiếu sáng đồng
đều trên diện tích bàn soi với bất cứ phần mềm nào phải có độ chính xác trong
khoảng ± 4%.
5.3.4
Phần mềm
phân tích hình ảnh
Phần mềm phân tích hình ảnh có khả năng xác định được cường
độ trung bình (“mức xám”) của hình ảnh dò được, ví dụ phần tử chất dính hoặc
chất dẻo cũng như cường độ trung bình của nền xung quanh đốm khi kiểm tra các
yếu tố hình ảnh của phần tử chất dính hoặc chất dẻo đã số hoá sử dụng kỹ thuật
lọc “centre-surround”. Kích cỡ tiêu chuẩn của bộ lọc phần mềm là 1,0 mm2
diện tích trung tâm trên phần tử chất dính hoặc chất dẻo. Phần mềm phải có khả
năng điều chỉnh được diện tích này theo yêu cầu để tới được toàn bộ hình ảnh dò
được của phần tử chất dính hoặc chất dẻo. Điểm bắt đầu dò là 10% của 100% thang
tương phản trên đồ thị so sánh (phụ lục B). Điểm bắt đầu dò được áp dụng giữa
sự tương phản và cường độ nền trung bình theo định nghĩa bằng bộ lọc xung quanh
tâm.
5.4
Đồ thị
hiệu chỉnh
Đồ thị hiệu chỉnh được chỉ ra trong phụ lục B. Đồ thị là
một tấm phim với một loạt các đốm mầu xám và đen có hình dạng, diện tích và sự
tương phản khác nhau. Đồ thị được sử dụng để kiểm tra đặc tính của hệ thống
phân tích hình ảnh.
5.5
Phễu lọc
Buchner
Phễu lọc Buchner có màng lọc thuỷ tinh đường kính 20 cm hoặc
lớn hơn. Phễu lọc có thể được thay thế bằng máy xeo Rapid-Kothen.
5.6
Giấy lọc
trắng hoặc đen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3
Giấy lọc trắng
để đánh dấu các phần tử chất dính bằng bột kim loại.
5.6.4
Giấy lọc đen để
đánh dấu các phần tử chất dính bằng chất tráng phấn bị bóc ra từ giấy tráng.
5.7
Giấy
không dính
Là giấy được tráng phủ silicon.
5.8
Tủ sấy
Tủ sấy có khả năng duy trì được nhiệt độ 105 oC ± 5 oC.
5.9
Bộ phận
ép nóng
Bộ phận ép nóng có khả năng ép tại áp suất 95 kPa ± 5 kPa, nhiệt độ 94 oC ± 4 oC trong 10 phút. Bộ phận sấy khô trong
máy xeo Rapid Kothen có điều kiện thích hợp.
5.10
Đĩa thuỷ
tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11
Tấm kim
loại
Tấm kim loại có đỉnh hình tròn với đường kính 28 cm ± 1 cm và khối lượng 6,0 kg ± 0,1 kg, đáy có cùng kích thước như đỉnh hoặc lớn
hơn. Đáy của tấm kim loại có thể có hình dạng khác, ví dụ hình tròn có đường
kích nhỏ nhất 28 cm, hình vuông có kích thước cạnh 28 cm hoặc các hình dạng yêu
cầu khác.
5.12
Dụng cụ
rửa
Dụng cụ để rửa phần lọc (xem 10.4.2) là một vòi phun nước có
áp suất khoảng 0,1 MPa, tốc độ chảy khoảng 10 ml/phút và cách mặt phần lọc
khoảng 180 mm.
5.13
Bút dạ
đen chịu nước.
6
Hoá chất
6.3
Để đánh
dấu các phần tử chất dính bằng bột kim loại
6.3.3
Bột oxit nhôm
trắng, bột Al2O3 tinh chế có kích thước hạt loại F 220.
6.3.4
Dung dịch màu
đen để nhuộm màu xenluylô. Loại mực màu đen thương phẩm là thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4
Để đánh
dấu các phần tử chất dính bằng chất tráng phấn được bóc ra từ giấy tráng
6.4.3
Giấy tráng, được
quy định như sau : giấy đế được làm từ bột giấy hoá học, định lượng 70
g/m2, thành phần chất tráng gồm canxi cacbonnat và keo tổng hợp,
tráng một mặt từ 50 g/m2 đến 55 g/m2, độ trắng ISO 85%
± 3%, độ bền liên kết giữa các lớp
2,0 kN/m thử nghiệm theo DIN 54516 hoặc 5,5 kPa ± 1,5 kPa thử nghiệm theo TAPPI T 541 đối với định lượng của cả tờ giấy
từ 120 g/m đến 125 g/m2, kích thước của tờ giấy phải đủ rộng để che
phủ hết tờ giấy lọc mầu đen có các phần tử chất dính. Khi đặt tiếp xúc với các
phần tử chất dính trong điều kiện nhiệt độ và áp suất như quy định ở 5.9, chất
tráng phấn phải dính với các phần tử chất dính để làm cho tờ giấy lọc mầu đen
có các chấm trắng. Kiểm tra độ bền liên kết của lớp tráng trong điều kiện thử
nghiệm bằng cách tiến hành như phần 10.4.1 với tờ giấy lọc không có các phần tử
chất dính, trong trường hợp này không có các chấm màu trắng xuất hiện trên tờ
giấy lọc màu đen. Tương tự như vậy với tờ giấy lọc màu đen có chứa các phần tử
chất dính thì sẽ có các chấm trắng nhìn thấy được trên giấy lọc đen.
7
Lấy mẫu
Để ước lượng các phần tử chất dính và chất dẻo trong một lô
bột giấy, lấy mẫu theo TCVN 4360 : 2001. Nếu phép thử được tiến hành trên mẫu
được lấy theo phương pháp khác, thì phải viết rõ trong báo cáo thử nghiệm nguồn
gốc của mẫu thử và phương pháp lấy mẫu sử dụng.
Từ mẫu nhận được, chọn mẫu thử đại diện nhất cho mẫu đã lấy.
8
Điều
chỉnh và hiệu chỉnh hệ thống phân tích hình ảnh
Hoạt động của hệ thống phân tích hình ảnh theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
Hiệu chỉnh phần mềm hệ thống phân tích hình ảnh bằng đồ thị
(5.4) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Dùng đồ thị để kiểm tra hệ thống phân
tích hình ảnh, đối với tất cả các đốm tại độ tương phản 100% phải có độ chính
xác trong khoảng ± 5%. Nếu không đạt tiêu chuẩn, hiệu
chỉnh lại theo hướng dẫn đi kèm của hệ thống phân tích hình ảnh.
Đặt phần mềm của hệ thống phân tích hình ảnh theo các phần
tử được chia thành nhiều loại dựa trên diện tích đo được. Giới hạn dưới cho
loại có kích cỡ nhỏ nhất phụ thuộc vào kích cỡ mắt lưới sử dụng.Số loại kích cỡ
phần tử có thể khác nhau dựa vào các thông tin yêu cầu. Loại kích cỡ lớn nhất
không có giới hạn trên, như vậy tất cả các phần tử có mặt sẽ được báo cáo. Phần
mềm có một số khả năng tính toán như đếm tổng số các phần tử chất dính ở các
loại kích cỡ đã lựa chọn, đo được tổng diện tích của các phần tử chất dính đã
xác định, lập biểu đồ và tần số của sự phân bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định độ khô theo TCVN 4407 : 2001.
Ngâm bột giấy khô gió ít nhất là 4 giờ trong nước (có thể sử
dụng nước sinh hoạt), với tấm bột giấy ẩm có thể đánh tơi ngay. Huyền phù bột
giấy có nồng độ 10% hoặc nhỏ hơn không cần đánh tơi.
Đánh tơi bột giấy phù hợp với thiết bị sàng lọc sử dụng.
Lượng bột giấy dùng để thử nghiệm có thể khác nhau phụ thuộc vào lượng các phần
tử chất dính và chất dẻo có trong nó. Đối với bột giấy tái chế, như bột giấy đã
được loại khử mực thường có lượng các phần tử chất dính và chất dẻo ở mức thấp
vừa phải, thì lượng bột giấy thử nghiệm là 50 g khô tuyệt đối.Với bột giấy có
mức các phần tử chất dính và chất dẻo cao hơn thì lượng bột giấy thử nghiệm có
thể giảm xuống 10 g khô tuyệt đối.
Tiến hành thử nghiệm ba mẫu song song, như vậy khối lượng
bột giấy yêu cầu xấp xỉ 150 g.
Nếu cần, xác định nồng độ huyền phù bột giấy theo ISO 4119:
nếu nồng độ nhỏ hơn 0,3% lấy ít nhất là 500 ml mẫu; nồng độ từ 0,3% đến 1% lấy
khoảng 100 g mẫu; nồng độ lớn hơn 1% lấy khoảng 100 g mẫu. Sấy giấy lọc trong
khoảng nhiệt độ 105 oC và 150 oC đến khối lượng không
đổi, và cân ngay. Đặt giấy lọc vào phễu lọc Buchner và làm ướt. Đổ mẫu thử vào
phễu và tiến hành lọc có hút chân không. Lấy giấy lọc và xơ sợi trên đó ra khỏi
phễu và cho vào tủ sấy, sấy tới khối lượng không đổi và cân. Tất cả các lần cân
lấy chính xác đến 0,01 g. Nồng độ bột giấy (X) được tính theo công thức
sau:
Trong đó m1 là khối lượng bột giấy và giấy
lọc sau khi sấy tính bằng gam;
m2 là khối lượng giấy lọc sau khi sấy
tính bằng gam;
m3 là khối lượng mẫu thử tính bằng
gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3
Quá trình
sàng lọc mẫu bằng thiết bị sàng lọc
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị sàng lọc sử dụng,
tiến hành sàng lọc mẫu cho tới khi nước lọc trong. Chú ý thời gian sàng lọc.
10.4
Quá trình
lọc mẫu bằng giấy lọc
Một số thiết bị sàng lọc thí nghiệm có bộ phận tự động
chuyển các phần tử chất dính hoặc chất dẻo sang giấy lọc, nên bước này được bỏ
qua.
Đối với các thiết bị sàng lọc các phần tử chất dính và chất
dẻo còn lại trên lưới sàng thì tiến hành như sau.
Lấy lưới sàng ra khỏi thiết bị sàng lọc và đặt theo phương
thẳng đứng lên một dụng cụ chứa phù hợp. Rửa lưới sàng đầu tiên từ phía dưới
sau đó lên phía trên bằng vòi phun nước nhỏ có áp suất cao. Cẩn thận để lấy
được hết phần vật liệu còn lại trên lưới sàng cho vào dụng cụ chứa. Sử dụng
lượng nước cần thiết tối thiểu để lấy được hết phần vật liệu.
Đặt tờ giấy lọc (5.6.1) lên phễu lọc Buchner (5.5). Lọc và
rửa dung dịch có chứa các phần tử chất dính và chất dẻo qua giấy lọc có hút
chân không cho tới khi loại hết nước. Khi lọc huyền phù bột giấy phải đảm bảo
các phần tử chất dính hoặc chất dẻo được phân bố đều.Trong trường hợp lượng các
phần tử chất dính và chất dẻo lớn thì chia mẫu thử ra lọc nhiều lần trên nhiều
tờ giấy lọc để tránh các phần tử bị chồng lên nhau, hoặc dùng lượng mẫu thử ít
hơn.
Chú ý – Có thể sử dụng máy xeo Rapid
thay cho phễu lọc Bucher.
Khi tất cả huyền phù bột giấy đã được lọc, kiểm tra lại lưới
sàng, nếu còn sót lại các phần tử chất dính và chất dẻo thì phải lấy ra và
chuyển chúng vào giấy lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3
Xử lý
nhiệt
Lấy tờ giấy lọc ra khỏi phễu lọc và dùng tờ giấy tráng
silicon đặt lên mặt có chứa các phần tử chất dính và chất dẻo. Đặt tờ giấy lọc
và tờ giấy tráng silicon với tờ giấy lọc ở phía dưới vào bộ phận ép nóng tại áp
suất 95 kPa ± 5 kPa, nhiệt độ 94 oC
trong 10,0 phút ± 0,5 phút.
10.5.4
Nhuộm mầu
Lấy tờ giấy tráng silicon ra khỏi tờ giấy lọc. Kiểm tra các
phần tử đã gom được trên giấy lọc bằng mắt thường. Loại bỏ kim loại hoặc các
phần không phải là xenluylô mà rõ ràng không phải là các phần tử chất dính hoặc
chất dẻo theo như định nghĩa trong phần 3. Trong khi loại các phần tử đó, nếu
có phần tử nào bám dính với các phần tử chất dính hoặc chất dẻo thì không loại.
Không loại các phần thô và xơ sợi gỗ vì chúng sẽ bị nhuộm đen và không gây cản
trở khi phân tích.
Cho dung dịch nhuộm đen xenluylô (6.1.2) vào đĩa thuỷ tinh
(5.10) sâu khoảng 15 mm.
Cho tờ giấy lọc đi qua phẩm màu sao cho bề mặt của tờ giấy
lọc ướt toàn bộ và xơ sợi xenluylô trong tờ giấy lọc được nhuộm đen, còn các
phần tử chất dính và chất dẻo không bị nhuộm mầu.
Đặt tờ giấy lọc ướt đã được nhuộm mầu lên tờ giấy thấm với
các phần tử chất dính và chất dẻo ở phía trên. Sau khi loại phần phẩm mầu dư,
đặt tờ giấy lọc lên tờ giấy thấm mới và đặt lại tờ giấy tráng silicon lên trên
cùng. Đặt tờ giấy thấm hoặc tờ giấy lọc lên trên tờ giấy tráng silicon để tránh
phẩm mầu dính ra thiết bị sấy khô.
Lặp lại quá trình ép nóng như phần 10.3.1.
10.5.5
Xác định
các phần tử chất dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bỏ tờ giấy thấm và loạI oxit nhôm thừa bị chảy bằng cách cầm
tờ mẫu theo phương thẳng đứng và dùng chổi lông nhỏ, mềm phủi nhẹ.
Kiểm tra tờ giấy bằng mắt thường. Các phần tử chất dính sẽ
bị phủ một lớp oxit nhôm và có mầu trắng trên nền mầu đen.Dùng kẹp gắp để loại
vật liệu không phải là chất dính. Đôi khi sẽ nhìn thấy các mảnh nhỏ chất dẻo
trắng, chúng có thể được loại bỏ hoặc nhuộm mầu bằng bút dạ đen (5.13), vì vậy
sẽ không nhận thấy trong hệ thống phân tích.
Đặt tờ giấy mà các phần tử chất dính đã được phủ trắng lên
bàn soi của hệ thống phân tích hình ảnh (5.3). Thao tác thiết bị theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất. Tiến hành xác định trên tổng diện tích của tờ giấy
và in kết quả xác định được.
10.4 Xác định các phần tử chất dính theo cách đánh dấu bằng
chất tráng phấn màu trắng
10.4.1 Xử lý nhiệt
Sau khi lọc, đặt tờ giấy tráng (6.2.1) lên trên tờ giấy lọc
mầu đen ẩm (10.2) và đặt chúng vào giữa hai tờ giấy thấm. Tiến hành sấy khô
trong bộ phận ép nóng (5.9) hoặc trong máy xeo Rapid Kothen (5.9).
10.4.2
Rửa
Sau khi xử lý nhiệt, lấy tờ giấy tráng ra khỏi tờ giấy lọc
đen. Rửa hết các mảnh, phần thô, sạn và các chất bẩn khác không có tính dính
cũng như xơ sợi bằng vòi phun phẳng với thời gian từ 20 giây đến 25 giây. Áp
suất nước khoảng 0,1 MPa, tốc độ chảy khoảng 10 l/phút. Khoảng cách giữa đầu
phun và giấy lọc khoảng 180 mm.
10.4.3
Sấy khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.4
Xác định
lượng các phân tử chất dính
Loại tờ giấy tráng silicon. Các phần tử chất dính sẽ bị đánh
dấu bằng chất tráng phấn màu trắng trên nền đen của giấy lọc. Kiểm tra tờ giấy
bằng mắt thường. Nếu còn lại các phần tử không có tính dính hơi nhuộm màu (xơ
sợi, các chất bẩn) trên giấy lọc đen thì loại hoặc sử dụng bút dạ đen (5.13) để
nhuộm đen chúng.
Đặt tờ giấy lọc có các phần tử chất dính đã được đánh dấu
bằng chất tráng phấn màu trắng lên bàn soi của hệ thống phân tích. Thao tác
thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tiến hành xác định trên tổng diện
tích của tờ mẫu thử và in kết quả.
10.5
Xác định
các phần tử chất dẻo
Quá trình xác định chất dẻo tiến hành như 10.3.1 và 10.3.2.
Sau khi tiến hành xong giai đoạn sấy khô thứ hai, loại tờ
giấy thấm và tờ giấy tráng silicon. Cẩn thận rắc lên tờ giấy lọc một lớp bột
silic cacbua đen (6.1.3) đầy và đồng đều. Đặt lại lên tờ giấy lọc tờ giấy tráng
silicon và hai tờ giấy thấm, tiến hành sấy trong tủ sấy tại nhiệt độ 105 oC
± 5 oC với áp suất khoảng
950 Pa trong 10 phút ± 0,5 phút. Để đạt được áp suất đó
đặt các tờ giấy vào giữa hai tấm kim loại (5.11). Các tấm kim loại được để
trong tủ sấy sao cho đạt nhiệt độ yêu cầu trong suốt quá trình sấy.
Loại các tờ giấy thấm. Loại bột silic cacbua thừa bằng cách
cầm tờ mẫu theo phương thẳng đứng và dùng chổi lông mềm, nhỏ phủi nhẹ.
Các phần tử chất dính có màu đen và không nhìn thấy được
trên tờ giấy lọc đã được nhuộm đen. Các phần tử chất dẻo không bị phủ màu đen
bằng bột silic cacbua sẽ là các đốm tương phản nhuộm màu nhẹ trên nền đen.
Đặt tờ mẫu lên bàn soi của hệ thống phân tích hình ảnh. Thao
tác thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tiến hành xác định trên tổng diện
tích của tờ mẫu và in kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu yêu cầu xác định các phần tử chất dính và chất dẻo trên
cùng một mẫu bột giấy tái chế thì có thể thực hiện như sau:
-
Xác định lượng
chất dẻo theo phần 10.5.
-
Xác định lượng
các phần tử chất dính theo 10.3.3, nhưng không loại các mảnh chất dẻo trắng,
hoặc nhuộm đen chúng. Kết quả của hệ thống phân tích hình ảnh sẽ bao gồm cả các
phần tử chất dính và chất dẻo.
-
Lấy kết quả nhận
được trừ đi kết quả ở phần 10.5 sẽ nhận được kết quả của lượng các phần tử chất
dính.
11
Tính toán
kết quả
11.1 Số lượng các phần tử chất dính và chất dẻo
Báo cáo riêng số lượng các phần tử chất dính và chất dẻo
(10.3.3 và 10.5 hoặc 10.6).
Tính riêng tổng số các phần tử
chất dính và chất dẻo trên một kilogam bột giấy theo công thức sau:trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là tổng lượng các phần tử chất
dính hoặc chất dẻo xác định được;
m là khối lượng bột giấy khô tuyệt
đối tính theo kilogam;
11.2
Diện tích
các phần tử chất dính và chất dẻo
Tính riêng tổng diện tích các
phần tử chất dính và chất dẻo trên một kilogam bột giấy theo công thức sau:trong đó
X là tổng diện tích của các phần tử chất dính hoặc
chất dẻo biểu diện bằng milimet vuông trên một kilogam;
A là tổng diện tích của các phần tử
chất dính hoặc chất dẻo tính bằng milimet vuông;
m là khối lượng bột giấy khô tuyệt
đối tính bằng kilogam;
Tính giá trị trung bình của ba lần xác định song song, sau
đó tính độ lệch chuẩn và sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác của kết quả thử nghiệm tiến hành theo phần này
của tiêu chuẩn phụ thuộc vào dạng, số lượng, kích thước và hình học của các
phần tử chất dính hoặc chất dẻo có mặt cũng như kỹ thuật tách và quan sát sử
dụng. Khối lượng bột giấy khô tuyệt đối được lấy đối với bột giấy tái chế như
bột giấy đã khử loại mực có mức độ các phần tử chất dính và chất dẻo tương đối
thấp, hoặc bột giấy có mức các phần tử chất dính cao hơn được chỉ ra trong phần
9. Khối lượng bột giấy khô tuyệt đối nhỏ nhất cho kết quả trong khoảng giới hạn
tin cậy có thể được xác định bằng kỹ thuật thống kê tiêu chuẩn.
Kết quả chỉ ra trong bảng 1 được thực hiện theo cách 10.4
cho hai mẫu thử là hỗn hợp giấy loại văn phòng (MOW) và một mẫu là giấy hòm hộp
cũ (OCC) trong một phòng thí nghiệm.
Bảng 1 – Kết quả thử nghiệm xác định
các phần tử chất dính
được đánh dấu bằng chất tráng phấn
Lần thử
Diện tích các phần tử chất dính ,
mm2/kg
Mẫu A
Mẫu B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
1518,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1489,8
1162,8
1106,6
1411,6
1381,2
1537,4
1889,6
2146,4
2373,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1677,6
1693,8
3466,2
3346,0
3810,8
3218,8
2572,4
3723,8
2924,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Hệ số của sự sai khác, %
1272,5
247,4
19
1891,0
291,1
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
406,3
12
Kết quả trong bảng 2 được thực hiện theo cách 10.3 cho ba
mẫu thử khác nhau của bột giấy tái chế trong một phòng thí nghiệm.
Khi tăng khối lượng bột giấy thử nghiệm, độ chính xác của số
liệu đạt được nhìn chung cũng tăng. Bởi vì dạng, kích thước, hình học của các
phần tử chất dính và chất dẻo tìm được trong bột giấy tái chế ở khoảng rộng hơn
nên độ chính xác lớn hơn (bảng 2).
BẢNG 2 – KẾT QỦA THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH
CÁC PHẦN TỬ CHẤT DÍNH
trong bột giấy táI chế được đánh dấu
bằng bột kim loạI
Số lần thử nghiệm
Diện tích các phần tử chất dính,
mm2/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu A
Mẫu B
Mẫu C
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
29054
26156
28100
27321
30054
26776
28599
29033
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22567
16211
23114
25030
24148
18846
22997
963
1109
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
658
773
725
1040
826
Giá trị trung bình
28137
21996
865
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1306
2950
158
Hệ số của sự sai khác, %
4,6
13,4
18,2
13
Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
các tiêu chuẩn
viện dẫn;
c)
thời gian và địa
điểm thử nghiệm;
d)
số lượng trung
bình, độ lệch chuẩn của các phần tử chất dính hoặc chất dẻo hoặc cả hai trên
một kilogam bột giấy khô tuyệt đối, diện tích của chúng biểu diễn bằng milimet
vuông trên kilogam;
e)
các thông tin khác
về kích cỡ các phần tử chất dính, nhóm kích cỡ theo thoả thuận giữa các bên
liên quan;
f)
khối lượng bột
giấy dùng thử nghiệm;
g)
dạng thiết bị
sàng lọc sử dụng, hoá chất dùng để đánh dấu các phần tử chất dính, thiết bị
phân tích hình ảnh và chương trình phần mềm dùng để tính toán;
h)
thời gian của
quá trình sàng lọc;
i)
các điểm đặc
biệt trong quá trình thử nghiệm;
j)
các yếu tố ảnh
hưởng tới kết quả thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(QUY ĐỊNH)
THIẾT
BỊ SÀNG LỌC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Chiều rộng của mắt lưới được quy định từ 100 mm hoặc 150 mm,
sai số ± 5 mm. Trong trường hợp đặc biệt sai số mắt lưới không được lớn hơn 15 mm.
Trong một số trường hợp xác định có thể sử dụng mắt lưới 80 mm hoặc 200 mm,
nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
Có hai dạng thiết bị sàng lọc được dùng phổ biến là
Smerville Fractionator và Pulmac Master Screen. Hai dạng thiết bị này được
thiết kế và có dung sai cho phép phù hợp với dạng thiết bị được sử dụng. Có thể
sử dụng các dạng thiết bị sàng khác, nhưng phải chứng minh được chúng có dung
sai đúng quy định.
Phải đảm bảo các mắt lưới luôn ở trong dung sai quy định.
Thiết bị sàng lọc phải được kiểm tra định kỳ.
Mắt lưới là một yếu tố quan trọng nhất trong phép thử. Lưới
phải được giữ sạch, các mắt được kiểm tra thường xuyên trong khoảng thời gian sử
dụng bằng kính lúp để đảm bảo không có mắt lưới nào bị hỏng.
Cần chú ý, các thiết bị sàng lọc khác nhau có thể cho kết
quả khác nhau. Hơn nữa cùng một dạng thiết bị sàng lọc, nhưng sử dụng lưới khác
nhau cũng có thể cho kết quả khác nhau vì sự phân bố mắt lưới trên lưới khác
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(QUY ĐỊNH)
ĐỒ
THỊ SO SÁNH
Trong đồ thị chỉ sử dụng các đốm có độ tương phản 100%.
Không phôtôcopy đồ thị vì có thể làm thay đổi kích cỡ của
các đốm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HÌNH 1 - ĐỒ THỊ SO SÁNH - ƯỚC LƯỢNG
KÍCH CỠ CỦA CÁC PHẦN TỬ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66