ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3675/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg
ngày 16/9/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg
ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững”;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày
6/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg
ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành kế hoạch hành động quốc gia
phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 4209/QĐ-UBND
ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1806/QĐ-UBND
ngày 22/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt đề
cương tổng thể phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số
1887/TTr-SNN&PTNT ngày 12 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển kinh tế thủy
sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề
án), với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu đề án
1. Mục tiêu chung
Đưa ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh
phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hiện đại, tạo sản phẩm lớn, giá trị
cao, đảm bảo chất lượng phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Chủ động sản
xuất và quản lý trong toàn chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản gắn với bảo vệ môi
trường, nguồn lợi và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; nâng cao thu
nhập và mức sống của ngư dân, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên vùng biển
đảo của Tổ quốc.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1- Đến năm 2020
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng
135.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 65.000 tấn, sản lượng
nuôi trồng thủy sản đạt 70.000 tấn.
- Kinh tế thủy sản phấn đấu chiếm
trên 3% GRDP của Tỉnh, đóng góp 60-65% GRDP trong khối nông, lâm, ngư nghiệp.
Giá trị sản xuất thủy sản đạt khoảng 6.200 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thủy sản
đạt trên 100 triệu USD; tạo việc làm cho khoảng 62.000 lao động.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
khoảng 20.722 ha và 10.280 ô lồng nuôi biển.
- Số lượng tàu thuyền khai thác giảm
xuống còn 7.000 tàu, gồm:
- Hình thành 03 Trung tâm nghề cá và
01 Trung tâm thương mại nghề cá thuộc Tỉnh gắn với hệ thống hạ tầng sản xuất, hậu
cần nghề cá đồng bộ; chủ động sản xuất được giống các đối tượng nuôi chủ lực.
2.2- Đến năm 2030
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng
176.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 78.000 tấn, sản lượng
nuôi trồng thủy sản đạt 98.000 tấn.
- Giá trị sản xuất thủy sản đạt khoảng
trên 8.900 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt trên 200 triệu USD; tạo việc
làm cho khoảng 65.000 lao động.
- Số lượng tàu thuyền khai thác giảm
xuống còn còn 6.680 chiếc, trong đó đánh bắt xa bờ 800 chiếc.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
khoảng 21.942 ha (nuôi nước ngọt: 3.110 ha; nuôi mặn, lợ: 18.832 ha) và 11.800
ô lồng nuôi biển.
- Chủ động sản
xuất được giống thủy sản có chất lượng cao phục vụ nhu cầu giống nuôi trồng thủy
sản của tỉnh.
(Chi
tiết theo Phụ lục 01)
II. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Về Lĩnh vực khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
- Cơ cấu lại lực lượng tàu khai thác thủy sản: Phát triển các
nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường như nghề lưới rê khơi, nghề
câu, nghề chài chụp xa bờ; phát triển các tàu dịch vụ thu mua sản phẩm khai
thác hải sản xa bờ. Giảm các nghề khai thác ven bờ, kém hiệu
quả, gây xâm hại nguồn lợi hải sản như các nghề lưới kéo,
một số nghề lưới rê ven bờ, lồng bẫy,...
- Tổ chức lại hình thức sản xuất
trên biển theo mô hình kinh tế tập thể hợp tác sản xuất
theo chuỗi liên kết đối với khai thác vùng biển xa bờ (hình thành thêm từ 15-20
tổ hợp tác sản xuất trên biển và từ 8-10 chuỗi liên kết từ cung ứng vật tư đến
khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản); xây dựng mô hình đồng
quản lý đối với vùng biển ven bờ để tăng hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường,
nguồn lợi. Đến năm 2030 xây dựng và phát triển được 10-15
mô hình đồng quản lý nghề cá.
- Tuyên truyền, phổ biến và nâng cao
nhận thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư về các quy định
về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU
fishing): Tổ chức được từ 10-15 lớp tuyên truyền, phổ biến về IUU fishing/năm.
- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, ứng
dụng hỗ trợ chuyển giao, áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động khai thác, bảo
quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản xuất và hiện đại hóa công nghệ trong
khai thác thủy sản: Ứng dụng công nghệ sử dụng đèn LED
trong nghề chụp mực; ứng dụng công nghệ dò cá ngang; ứng dụng mô hình sản xuất
chuỗi liên kết. Đến năm 2020, có từ 20-30% tàu khai thác
xa bờ được lắp đặt công cụ, thiết bị kỹ thuật hiện đại hỗ trợ khai thác và bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch và nâng lên 60-70% vào năm 2030.
- Điều tra, đánh giá trữ lượng,
khoanh vùng bảo vệ phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy
sản tỉnh Quảng Ninh: Đặc biệt là hệ sinh thái rạn san
hô, cỏ biển để tổ chức bảo tồn, phục hồi, tái tạo và phát triển. Đến năm 2030, toàn bộ vùng ven biển Quảng Ninh được điều tra, nghiên cứu,
đánh giá xác định các hệ sinh thái tiêu biểu làm cơ sở cho việc tổ chức khoanh
vùng, bảo tồn, phục hồi và phát triển. Hàng năm, tuyên truyền sâu rộng để nhân
dân nhận thức về giá trị của nguồn lợi thủy sản, hệ sinh. Huy động nguồn lực từ
xã hội, các tổ chức thả bổ sung một số đối tượng thủy sản vào vùng nước tự
nhiên.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản: Xây dựng lực lượng kiểm ngư địa
phương để quản lý hoạt động khai thác hiệu quả. Đến năm
2020, hoàn thiện lực lượng kiểm ngư địa phương bao gồm con
người, trang thiết bị, các kỹ năng cần thiết để hoạt động
an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng các mô hình khai thác và
phát triển nuôi biển gắn với du lịch biển: Xây dựng được từ
5-7 mô hình khai thác và nuôi biển với gắn du lịch biển.
- Các chương trình, dự án ưu tiên (Chi
tiết theo Phụ lục 02)
2. Lĩnh vực sản xuất giống và nuôi
trồng thủy sản
- Sắp xếp, cải tạo và nâng cấp các cơ
sở sản xuất giống hiện có theo hướng tập trung nghiên cứu, nhập và chuyển giao công nghệ sản xuất giống chất lượng cao nhằm
tăng năng suất và chất lượng con giống, đảm bảo đến năm 2020 sản xuất đạt trên
6,0 tỷ giống; đến năm 2030 sản xuất đạt 8,0 tỷ giống thủy sản các loại, đáp ứng
đủ nhu cầu giống nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển các vùng nuôi thủy sản
thâm canh, hạn chế mở rộng diện tích, tập trung ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết
kiệm nước, nuôi an toàn sinh học cho năng suất cao, sản lượng lớn, bảo vệ môi
trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, đảm
bảo mục tiêu tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020 đạt 70.000 tấn (nuôi nước ngọt đạt
12.710 tấn, nuôi mặn lợ đạt 57.290 tấn); đến năm 2030 đạt
98.000 tấn (nuôi nước ngọt đạt 15.400 tấn, nuôi mặn lợ đạt 82.600 tấn). Khuyến
khích đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp phục vụ nuôi trồng
thủy sản, đảm bảo sản lượng đến năm 2020 đạt 60.000 tấn và đến năm 2030 đạt
90.000 tấn.
- Xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong thủy sản: Đến
năm 2025 hoàn thiện và vận hành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy
sản tại huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh phấn đấu trở thành trung tâm đào tạo cán bộ, lao động;
nghiên cứu, hợp tác, thử nghiệm khoa học công nghệ, là đầu tầu quan trọng nhằm ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm giống thủy sản chủ lực,
giống thủy sản đặc hữu có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu giống trong tỉnh
và khu vực các tỉnh phía bắc, phục vụ chiến lược phát triển ngành tôm. Hàng năm
đào tạo được khoảng 300-500 lượt cán bộ kỹ thuật và nông dân.
- Xây dựng Chương trình phát triển
nuôi biển trên các vùng biển đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Trong đó, thực hiện quy hoạch lại việc sử dụng vùng biển, sắp xếp lại
các khu vực lồng bè theo quy hoạch, xây dựng các mô hình công nghiệp nuôi biển
tiên tiến nâng cao giá trị, lấy doanh nghiệp làm trung tâm phát triển và hỗ trợ
hộ ngư dân chuyển đổi mô hình nuôi. Từng bước thay thế vật liệu cũ và đưa vật
liệu mới vào phát triển nuôi biển để tăng khả năng chịu sóng gió, độ bền và giảm
rủi ro trong sản xuất. Đến năm 2030, 100% lồng bè nuôi trên biển sử dụng vật liệu
mới để làm lồng, bè bảo đảm an toàn sản xuất thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hành động phát triển ngành tôm Quảng Ninh đến năm 2025,
nhằm phát triển nghề nuôi tôm bền vững với mục tiêu chiến lược đưa Quảng
Ninh trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm lớn nhất Miền Bắc
theo Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm
2025”.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các vùng NTTS trọng điểm: Đầu tư mới, nâng cấp và hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại các vùng nuôi trọng điểm. Đến năm 2030, đảm bảo
có 70-80% diện tích vùng nuôi đã quy hoạch được đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất.
- Ứng
dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm: Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào nuôi trồng thủy sản để nâng cao chất lượng,
giá trị và hiệu quả, đồng thời giảm rủi ro trong sản xuất;
ứng dụng thí điểm xây dựng hệ thống quản lý thông tin nuôi trồng thủy sản gắn với chính quyền điện tử; ứng dụng phát triển vật liệu
thân thiện với môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Đến
năm 2020, có 30% diện tích nuôi trồng thủy sản các đối tượng
chủ lực áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng lên 50% vào năm
2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc
tế để tiếp nhận công nghệ tiên tiến phát triển thủy sản,
nhất là công nghệ sản xuất giống với Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc, Israel, các nước trong khu vực ASEAN và các nước có trình
độ phát triển cao về thủy sản. Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh trong nước, các Viện
nghiên cứu, các Trường Đại Học về nghiên cứu khoa học công nghệ về thủy sản;
chuyển giao đối tượng và công nghệ nuôi mới; hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân
lực lĩnh vực thủy sản cho tỉnh.
- Xây dựng các liên kết chuỗi trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các đối tượng nuôi chủ lực, phục
vụ xuất khẩu. Xây dựng được từ 2-3 mô hình/năm, liên kết từ cung cấp vật tư đầu
vào đến nuôi trồng, chế biến xuất khẩu đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ trong phát triển các đối tượng nuôi trồng thủy sản đặc hữu, đặc sản,
giá trị kinh tế cao để phục vụ phát triển du lịch. Đến năm
2030, nghiên cứu hoàn thiện từ sản xuất giống, thức ăn đến quy trình nuôi 5 - 7
loài đặc hữu, đặc sản.
- Tăng cường công tác giám sát vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các vùng nuôi trồng
thủy sản: Giám sát chặt chẽ an toàn dịch bệnh và môi
trường trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các vùng nuôi tập trung; giám sát
chất lượng, an toàn thực phẩm các sản phẩm chủ lực tại các
vùng nuôi tập trung. Đến năm 2020, 100% vùng nuôi tập
trung và 30% diện tích vùng nuôi phân tán được giám sát an toàn dịch bệnh và
môi trường, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm, đến năm 2030, 100% diện
tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh được giám sát an toàn dịch bệnh, môi trường,
an toàn thực phẩm thủy sản.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong toàn chuỗi hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh, đảm bảo kiểm soát tốt
từ vật tư đầu vào đến nuôi thương phẩm, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đến năm 2030, đảm bảo 100% sản phẩm trong chuỗi nuôi trồng thủy sản được
kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trước khi lưu thông trên thị
trường.
- Các chương trình, dự án ưu tiên. (Chi tiết theo Phụ lục 03)
3. Lĩnh vực Chế biến và tiêu thụ sản
phẩm thủy sản
- Tổ chức rà soát, đánh giá sắp xếp lại
các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh
đảm bảo phù hợp với quy hoạch. Đến năm 2020, đảm bảo di dời
xong các khu cơ sở chế biến về khu vực quy hoạch để ổn định sản xuất.
- Đẩy mạnh việc liên kết giữa các nhà
máy chế biến với cơ sở sản xuất và cung cấp nguyên liệu thủy sản (vùng nuôi trồng
thủy sản và khai thác thủy sản). Tất cả các nhà máy chế biến đều xây dựng được
các mối liên kết trực tiếp với vùng sản xuất nguyên liệu để chủ động sản xuất
và truy suất nguồn gốc sản phẩm; Xây dựng các chợ đầu mối đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ an
toàn vệ sinh thực phẩm ở tất cả các cơ sở chế biến trước khi đưa sản phẩm ra thị
trường. Đến năm 2030, 100% cơ sở sản xuất đều được kiểm
tra, giám sát về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học
công nghệ mới trong chế biến để gia tăng giá trị sản
phẩm. Đến năm 2030, tỷ lệ mặt hàng giá trị gia tăng trong
chế biến tăng lên 30-35% và 70-80% phế phụ phẩm trong chế
biến thủy sản được sử dụng để tạo các sản phẩm khác.
- Các chương trình, dự án ưu tiên (Chi tiết theo Phụ lục 04)
4. Lĩnh vực dịch vụ hậu cần thủy sản:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cảng
cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão, trung tâm nghề cá (đã được Chính phủ,
UBND tỉnh phê duyệt), các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền, các chợ thủy sản
trên các đảo và các huyện ven biển nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên
các vùng biển xa bờ và hình thành kênh phân phối thủy sản ổn định. Phấn đấu đến
năm 2030 hoàn thành được 3 trung tâm nghề cá gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản
và ngư trường trọng điểm của tỉnh tại các huyện Vân Đồn, Cô Tô, Đầm Hà - Hải
Hà; hình thành 01 Trung tâm thương mại thủy sản tại thành phố Hạ Long.
- Các chương trình, dự án ưu tiên. (Chi tiết theo Phụ lục 05)
III. Một số giải pháp chủ yếu
1. Về cơ chế, chính sách
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách của Trung ương và tỉnh trong lĩnh vực thủy sản và lĩnh vực liên quan để
thúc đẩy phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát đánh giá và kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong việc
tiếp cận các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, đặc biệt
là chính sách (giao mặt nước, hỗ trợ đầu tư, tín dụng....).
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách
đặc thù để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực
thủy sản của tỉnh (giao mặt nước, tín dụng, bảo hiểm, đầu tư...)
2. Về khoa học công nghệ và khuyến
ngư
- Chủ động liên kết, hợp tác nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao KHCN với các tổ chức nghiên cứu (Viện, trường, trung tâm), các nhà khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực thủy sản.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, chuyển giao kỹ thuật cho người dân; khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch
vụ khuyến ngư để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, đặc biệt chú trọng nghiên cứu công nghệ sản xuất giống,
bảo quản sau thu hoạch, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Thường xuyên tổ chức tổng kết, đánh
giá hiệu quả của các mô hình sản xuất, hiệu quả hoạt động khuyến ngư,... để phổ
biến, nhân rộng.
3. Về nguồn nhân lực phục vụ phát
triển ngành
- Lập kế hoạch hàng năm để tổ chức
các khóa đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân theo mức độ
phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý; chú trọng đào tạo nghề cho lực lượng
lao động khai thác và nuôi trồng thủy sản có kỹ thuật cao. Tổng kết, đánh giá
hiệu quả các hình thức đào tạo để lựa chọn hình thức,
phương pháp đào tạo, tập huấn hiệu quả.
- Thu hút lực lượng cán bộ, lao động
chất lượng cao về làm việc quản lý nhà nước và sản xuất thủy sản: Khuyến khích
cán bộ công chức trong lĩnh vực thủy sản học trên đại học trong và ngoài nước.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình đào
tạo nghề nông thôn theo địa chỉ, theo đặc điểm nghề của từng địa phương; Đào tạo,
bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân;
4. Về chế biến và phát triển thị
trường tiêu thụ.
- Giảm chế biến thô và sơ chế, nâng
cao tỷ trọng chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng, đa dạng hóa các sản phẩm
chế biến và thị trường tiêu thụ phù hợp với thị hiếu, văn
hóa tiêu dùng của từng thị trường.
- Gắn kết nhà máy chế biến với vùng
nguyên liệu nuôi trồng, khai thác thủy sản; hoàn thành việc di dời và ổn định sản
xuất các nhà máy chế biến thủy sản tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn; phát triển
các cơ sở chế biến ở các địa phương có lợi thế nguồn nguyên liệu. Giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống; phát triển thị trường tiềm năng
và thị trường tiêu thụ trong nước.
- Xã hội hóa, kêu gọi đầu tư hệ thống
các chợ đầu mối, hình thành kênh phân phối hàng thủy sản từ người sản xuất,
doanh nghiệp đến chợ, các siêu thị.
- Xây dựng thương hiệu, xuất xứ
hàng hóa thủy sản Quảng Ninh: Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại các sản phẩm thủy sản
tỉnh Quảng Ninh, tập trung vào các đối tượng chủ lực, các sản phẩm truyền thống,
đặc trưng của tỉnh Quảng Ninh.
5. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc
tế để tiếp nhận ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển
kinh tế thủy sản; Đẩy mạnh hợp tác với
các tỉnh trong nước, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học về nghiên cứu khoa
học công nghệ về thủy sản; nhập hoặc chuyển giao các đối tượng nuôi và công nghệ
nuôi;
- Hợp tác với các nước trong khu vực
để cảnh báo, cứu trợ, cứu nạn trên biển và chống khai thác IUU.
6. Về bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức
cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản; Xây dựng kế hoạch
phối hợp với đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục cho nhân dân ở các địa phương nhận thức và tự giác chấp hành tốt các quy định
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và các
giải pháp phục hồi, phát triển rừng ngập mặn trên diện tích nuôi trồng thủy sản đã bị thoái hóa, ở khu vực bãi triều
ven biển có điều kiện thuận lợi.
- Công bố công khai các vùng cấm khai
thác, vùng khai thác có thời hạn, danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
các mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả,
gây hại cho nguồn lợi thủy sản sang các ngành nghề thích hợp khác; Phát triển
và duy trì mô hình đồng quản lý trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong các hoạt
động thủy sản; quản lý nghiêm ngặt về các điều kiện đảm bảo môi trường đối với
hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy sản; đặc biệt là việc xử lý chất thải, nước
thải, khí thải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
7. Về nguồn vốn thực hiện đề án (Chi tiết theo Phụ lục 06)
7.1- Nhu cầu vốn đầu tư:
Theo Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày
15/12/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án, cụ thể:
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn
2018-2030, dự kiến khoảng 4.098 tỷ đồng; trong đó:
Ngân sách 1.744 tỷ đồng, vốn khác 2.354 tỷ đồng.
- Giai đoạn: 2018-2020 là: 1.273 tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách là: 589 tỷ đồng (Trung ương là: 134 tỷ đồng, chiếm 10,53%; Địa phương là 455 tỷ đồng, chiếm 35,74
%);
+ Vốn khác là: 684 tỷ đồng, chiếm
53,73 %.
- Giai đoạn 2021-2030 là: 2.825 tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách là: 1.155 tỷ đồng (Trung
ương là: 412 tỷ đồng, chiếm 14,58%; Địa phương là: 743 tỷ đồng, chiếm 26,30%);
+ Vốn khác là: 1.670 tỷ đồng, chiếm
59,12%.
7.2- Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn
và các nguồn vốn như sau:
TT
|
Nguồn
vốn
|
Tổng
|
Dự
kiến nhu cầu vốn GĐ 2018-2020
(Tỷ
đồng)
|
Dự
kiến nhu cầu vốn GĐ 2021-2030
(Tỷ đồng)
|
1
|
Trung ương
|
546
|
134
|
412
|
2
|
Địa phương
|
1198
|
455
|
743
|
2.1
|
Tỉnh
|
935
|
360
|
575
|
2.2
|
Huyện
|
263
|
95
|
168
|
3
|
Vốn khác
|
2354
|
684
|
1670
|
|
Tổng
|
4098
|
1273
|
2825
|
7.3- Thu hút, huy động nguồn vốn đầu
tư:
- Nguồn vốn từ Ngân sách: Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn Trung ương, ngân sách địa phương để đầu tư vào vùng sản xuất giống tập trung, vùng nuôi trồng tập trung, cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá, chợ thủy sản đầu mối; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước,
công tác thông tin tuyên truyền; công tác ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong xây
dựng và nhân rộng mô hình nuôi trồng, khai thác thủy sản; chính
sách phát triển đội tàu khai thác thủy sản xa bờ.
- Huy động từ các thành phần kinh
tế: Tạo cơ chế, chính sách đồng bộ để thu hút vốn đầu tư
từ các doanh nghiệp vào lĩnh vực thủy sản. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô
hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư các lĩnh vực thủy sản.
- Nguồn vốn tín dụng: Tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
vay với lãi suất ưu đãi; chuyển hướng việc Ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho người
sản xuất thủy sản sang hỗ trợ lãi suất tín dụng.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI): Có chính sách khuyến khích thu hút đầu
tư nước ngoài, cải thiện môi trường đầu tư; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ, tài
trợ của quốc tế, nhất là trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi, tái tạo rừng ngập mặn
và xây dựng khu bảo tồn biển, các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm
nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Đề án
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối chủ
trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh,
kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của Đề án và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân triển khai thực
hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và của Tỉnh hỗ trợ phát
triển kinh tế thủy sản trên địa bàn Tỉnh; đồng thời rà soát, nghiên cứu tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương kêu gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện các dự án trọng điểm
về phát triển thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
- Bổ sung, cụ thể hoá các giải pháp
thực hiện Đề án. Hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND Tỉnh
cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các
chương trình, dự án được phê duyệt.
- Chủ trì, rà soát, phân loại các dự
án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực thủy sản. Nâng cao chất lượng
quá trình lựa chọn dự án.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, thanh
tra hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì tham mưu UBND Tỉnh cân đối,
bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện các
chương trình, dự án được phê duyệt có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương rà soát, nghiên cứu tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, thanh tra hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc việc quản lý,
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất cho phát triển thủy sản và đề xuất các chính sách
liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy
sản; đặc biệt là việc xử lý chất thải, nước thải, khí thải trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về giống, thức ăn, công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến tiên tiến
phù hợp với điều kiện Quảng Ninh; nhân rộng mô hình sản xuất ứng dụng KHCN có
hiệu quả.
- Chủ động hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị
sản xuất về ứng dụng KHCN, đổi mới dây chuyền công nghệ trong chế biến bảo quản
các sản phẩm, trên cơ sở đó kết nối, đặt hàng với các nhà khoa học giải quyết
những vấn đề phát sinh trong sản xuất.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các
cơ chế, chính sách có liên quan tới ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ;
trên cơ sở đó kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo
hướng đảm bảo thu hút xã hội hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực thủy sản.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng
Ninh: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa
bàn hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tiếp cận với nguồn vốn vay, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về điều
kiện vay và thủ tục giải ngân đối với các nguồn vốn vay.
7. Các Sở, ngành khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Đề án, kịp
thời tham mưu đề xuất báo cáo UBND tỉnh về những vấn đề liên quan chuyên ngành
của mình, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án thuộc địa phương quản lý; dành phần vốn thích đáng cùng với nguồn vốn
của tỉnh để thực hiện Đề án. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện Đề án này tại địa phương. Hàng năm có báo cáo thực hiện Đề án gửi
về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh.
9. Hội nghề cá, các tổ chức Hội
liên quan khác:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng cơ chế chính sách và biện pháp hỗ
trợ, khuyến khích cho các tổ chức cá nhân phát triển sản
xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh. Vận động, giáo dục và tuyên truyền các hội
viên tích cực tham gia và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về lĩnh vực
thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
10. Các cơ sở sản xuất, nuôi trồng,
chế biến, dịch vụ và khai thác thủy sản:
Tăng cường sự liên doanh, liên kết giữa
doanh nghiệp và các hộ nông dân thông qua hợp đồng kinh tế xây dựng vùng nguyên
liệu. Chủ động đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy
sản. Đẩy mạnh đầu tư các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, các trại sản xuất giống; các nhà máy chế biến hải sản, hệ thống cảng cá,
bến cá, dịch vụ hậu cần và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất trong thời gian tới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký;
Điều 4. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông; Công thương; Tài nguyên và Môi trường;
Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- Tổng cục Thủy sản (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND (báo cáo);
- Như điều 4 (thực hiện)
- V0, V3, NLN3, 3, TH6
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, NLN1 (35b- QĐ61)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
PHỤ LỤC 01:
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định 3675/QĐ-UBND ngày 18/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Các chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Đến
năm 2020
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Sản lượng
|
tấn
|
135.000
|
176.000
|
|
Nuôi trồng thủy sản
|
tấn
|
70.000
|
98.000
|
|
Khai thác thủy sản
|
tấn
|
65.000
|
78.000
|
2
|
Diện tích
|
ha
|
20.722
|
21.942
|
|
Nước ngọt
|
ha
|
3.120
|
3.110
|
|
Nuôi mặn, lợ
|
ha
|
17.602
|
18.832
|
|
Nuôi lồng, bè
|
Ô lồng
|
10.280
|
11.800
|
3
|
Số lượng tàu
|
Chiếc
|
7.000
|
6.680
|
|
Dưới 20CV
|
chiếc
|
3.746
|
2.610
|
|
Từ 20 CV - 50 CV
|
chiếc
|
1.550
|
1.515
|
|
Từ 50 CV- 90 CV
|
chiếc
|
1.102
|
1.755
|
|
Từ 90 CV trở lên
|
chiếc
|
602
|
800
|
4
|
Giá trị sản xuất:
(giá so sánh 2010)
|
Tỷ
đồng
|
6.200
|
8.900
|
5
|
GTXK Thủy sản
|
tr.USD
|
100
|
200
|
|
CB XK Thủy sản
|
tr.USD
|
40
|
90
|
6
|
Lao động
|
Người
|
62.000
|
65.000
|