1 Bộ sinh hàn Liebig
2 Phễu nhỏ giọt
3 Ống dẫn khí
|
4 Bình hình trụ hoặc hình cầu đáy tròn
5 Ống hấp thụ
6 Ống xoắn Widmer
|
Hình 1 – Thiết bị
phân hủy và chưng cất
5.3. Máy đo tốc độ dòng
5.4. Vỏ gia nhiệt, dùng điện ít nhất 450
W hoặc đèn đốt khí được gắn với phễu Babo và giá đỡ phễu.
5.5. Máy đo phổ, thích hợp cho các
phép đo ở bước sóng 270 nm đến 350 nm, có cuvet thạch anh 1 cm. Tốt nhất là sử
dụng máy đo phổ hai chùm tia.
5.6. Máy bơm chân không thấp, được gắn với ống hấp
thụ cuối cùng hoặc nguồn nitơ dưới áp suất, được gắn với ống dẫn khí.
6. Lấy mẫu
Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm theo các phương
pháp lấy mẫu được khuyến cáo để thu được mẫu đại diện của sản phẩm cần phân
tích.
CHÚ THÍCH Các qui trình lấy mẫu để kiểm soát
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả được nêu trong EEC Directive
79/700/EEC [4].
7. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu gửi đến phòng thử nghiệm dạng đông
lạnh thì phải được bảo quản ở âm 20 oC trước khi phân tích.
Nếu có thể, các mẫu tươi cần được phân tích
ngay sau khi phòng thử nghiệm nhận được mẫu. Không phân tích mẫu khi thấy bị
hỏng.
Chỉ lấy phần mẫu phòng thử nghiệm có giới hạn
dư lượng tối đa để phân tích. Không lấy thêm các phần khác của thực vật. Ghi
lại các phần của thực vật đã lấy. Phần mẫu được chuẩn bị này là mẫu phân tích.
Nếu mẫu không thể phân tích ngay, thì có thể
được bảo quản từ 0 oC đến 5 oC không quá 2 ngày trước khi
phân tích.
Việc giảm lượng mẫu phân tích được thực hiện
theo cách sao cho thu được các phần đại diện (ví dụ: chia bốn và chọn các phần
đối diện chéo). Khi các mẫu là các đơn vị nhỏ (ví dụ: quả nhỏ, rau, ngũ cốc)
thì mẫu phân tích cần được trộn kỹ trước khi cân lấy phần mẫu thử. Khi mẫu thử
là các đơn vị lớn, thì lấy các phần hình cái nêm (ví dụ: rau và quả to) hoặc
các phần cắt ngang (ví dụ: quả dưa chuột) bao gồm cả phần vỏ quả.
CHÚ THÍCH Dư lượng dithiocacbamat và thiuram
disulfua, có mặt trên bề mặt của các phần thực vật và không ngấm vào trong, thì
phân hủy rất nhanh trong các mẫu cắt miếng nhỏ. Do đó, cần chú ý để tránh làm
phân hủy chúng.
Nếu các mẫu phải bảo quản nhiều hơn 2 ngày,
thì chúng phải được làm đông lạnh sâu ở âm 20oC. Để đảm bảo rằng
ngay cả sau khi rã đông có thể lấy được các mẫu đại diện, thì cần chuẩn bị các
phần của sản phẩm sao cho mỗi phần đó đủ cho một lần phân tích.
7.2. Phần mẫu thử
Cân các phần mẫu thử 200 g, chính xác đến ± 1 %. Sau khi cân phần mẫu thử, loại
bỏ các phần có thể gây nhiễu cho qui trình phân tích. Trong trường hợp các loại
quả có hạt cứng, thì hạt phải được loại bỏ sau khi cân. Khối lượng của phần mẫu
thử ban đầu (cả hạt) được dùng để tính phần khối lượng của dư lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích phần mẫu thử ngay sau khi cắt nhỏ.
8. Cách tiến hành
8.1. Khía cạnh an toàn
CẢNH BẢO Các Dithiocacbamat, thiuram disulfua
và cacbon disulfua gây độc bằng các đường phơi nhiễm khác nhau, đặc biệt khi ở
dạng đậm đặc. Khi làm việc với dithiocacbamat, thiuram disulfua và cacbon
disulfua cần lưu ý các thông tin về an toàn của nhà sản xuất.
Hơi của một số dung môi rất độc. Một vài loại
dung môi này rất dễ dàng hấp thụ qua da. Sử dụng tủ hút khói để loại bỏ hơi của
các dung môi này vì chúng ở dạng tự do.
8.2. Chuẩn bị mẫu trắng
Chuẩn bị thuốc thử trắng và mẫu chất nền
trắng. Cần thực hiện các phép thử thu hồi đã bổ sung ở các mức thích hợp với
các giới hạn dư lượng tối đa và phải cho các kết quả thỏa mãn.
Độ hấp thụ của các mẫu thuốc thử trắng được
đo ở bước sóng 302 nm so với dung dịch kali hydroxit trong metanol l (4.7) phải
gần hoặc bằng zero.
CHÚ THÍCH 1 Những người phân tích cần hiểu
biết đầy đủ về phương pháp trước khi bắt đầu phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Chuẩn bị đường chuẩn
Cho vào mười sáu bình định mức 10 ml mỗi bình
5 ml dung dịch kali hydroxit II trong metanol (4.8). Sau đó, dùng pipet chia độ
hoặc buret thêm vào hai cặp bình tương ứng 0,1ml; 0,2ml; 0,4ml; 0,8ml; 1,2ml;
1,6ml; 2ml và 4ml dung dịch chuẩn cacbon disulfua (4.12) (tương đương với 1 mg, 2 mg, 4 mg,
8 mg, 12 mg, 16 mg, 20 mg
và 40 mg CS2).
Pha loãng bằng metanol đến vạch, trộn kỹ và để yên 16 hỗn hợp trong 45 min.
Tiến hành đo phổ như trong 8.4.3.
Dựng đường chuẩn của các giá trị độ hấp thụ
trên trục tung (trục y) và lượng cacbon disulfua của mỗi hỗn hợp trên
trục hoành (trục x).
Đường chuẩn này phải tuyến tính trên dải 1 mg đến 40 mg cacbon disulfua.
Nếu không thỏa mãn các yêu cầu trên, thì
chuẩn bị đường chuẩn mới sử dụng các dãy hỗn hợp phản ứng mới.
Cách khác, có thể tiến hành phân tích hồi qui
trên các giá trị và dựng đường hồi qui như đường chuẩn.
8.4. Đo mẫu
8.4.1. Chuẩn bị thiết bị
Cho 20 ml dung dịch natri hydroxit (4.6) vào
ống hấp thụ thứ nhất trong thiết bị phân hủy và chưng cất (xem Hình 1) và 20 ml
axit sulfuric (4.5) vào bình thứ hai. Cho 8 ml dung dịch kali hydroxit trong
metanol l (4.7) vào các ống hấp thụ thứ ba và thứ tư được gắn với ống xoắn Widmer.
Các bình này phải được làm nguội trong nước đá và tránh làm thất thoát metanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở dòng nước cho đi qua bộ sinh hàn hồi lưu
và chỉnh dòng nitơ hoặc bơm chân không thấp (5.6) để cho khoảng 150 ml không
khí hoặc nitơ đi qua các ống hấp thụ trong một phút.
8.4.2. Phân hủy và chưng cất
Cho 200 g phần mẫu thử (400 g đối với thức ăn
cho trẻ nhỏ) vào bình ba cổ. Đóng thiết bị. Cẩn thận không làm thất thoát
cacbon disulfua ra khỏi thiết bị. Sau đó thêm 240 ml dung dịch thiếc (II)
clorua-axit clohydric (4.10) qua phễu nhỏ giọt. Nếu lượng chất lỏng không đủ để
làm ngập mẫu cây trồng (ví dụ: rau diếp), thì thêm dung dịch thiếc (II)
clorua-axit clohydric. Sau đó đun sôi ngay dung dịch. Để thực hiện được nhanh,
đặc biệt nếu mẫu cần phân tích ở trạng thái đông lạnh thì cần đun sôi dung dịch
thiếc (II) clorua-axit clohydric trước khi cho vào bình cầu. Cẩn thận khi
chuyển dung dịch đang sôi. Tiếp tục đun sôi với tổng thời gian khoảng 30 min.
Sau đó tháo các ống hấp thụ có chứa dung dịch kali hydroxit và ngắt dòng khí.
8.4.3. Đo phổ
Chuyển hết các lượng chứa từ ống hấp thụ thứ
ba và thứ tư sang các bình định mức 10 ml, tráng các ống hấp thụ bằng dung dịch
kali hydroxit trong metanol I (4.7) và cho vào các bình định mức. Pha loãng
bằng dung dịch kali hydroxit trong metanol I (4.7) đến vạch, trộn và để yên 15
min. Đo độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử thu được từ ống hấp thụ thứ ba ở các
bước sóng 272 nm, 302 nm và 332 nm trong cuvet 1 cm trong máy đo phổ so với
dung dịch kali hydroxit trong metanol. Từ các độ hấp thụ đo được tại ba bước
sóng trên, tính độ hấp thụ đã hiệu chỉnh Acorr bằng công thức (1):
Acorr = A302
- (1)
Trong đó:
A302 là độ hấp thụ đo được ở bước
sóng 302 nm;
A272 là độ hấp thụ đo được ở bước
sóng 272 nm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ hấp thụ đã hiệu chỉnh cao hơn 0,8 đơn
vị thì pha loãng dung dịch bằng dung dịch thu được từ ống hấp thụ thứ tư với tỷ
lệ 1:1, để yên 5 min và đo lại độ hấp thụ. Nếu độ hấp thụ đã hiệu chỉnh thu
được cao hơn 1,5 đến 2 đơn vị thì lặp lại qui trình phân hủy và chưng cất sử
dụng phần mẫu thử nhỏ hơn.
Để kiểm tra các giá trị độ hấp thụ đo được,
cần dựng đường hấp thụ của dung dịch mẫu thử của ống hấp thụ thứ ba, hoặc ống
thứ ba và ống thứ tư ở các bước sóng 270 nm đến 350 nm. Nếu không thực hiện
điều này thì có thể tính độ hấp thụ đã hiệu chỉnh về zero gây ra các độ hấp thụ
cao ở 272 nm và ở 332 nm, cho dù đường hấp thụ của dung dịch mẫu thử cho pic ở
302 nm. Trong trường hợp này, cần kiểm tra quá trình thao tác.
9. Biểu thị kết quả
Đọc lượng cacbon disulfua có mặt trong mẫu
thử từ đường chuẩn.
Tính phần dư lượng có trong phần thực phẩm áp
dụng mức dư lượng tối đa, w, biểu thị bằng cacbon disulfua đã giải
phóng, tính bằng miligam trên kilogam theo công thức (2):
(2)
Trong đó:
mc là khối lượng của cacbon disulfua giải phóng
(đọc được từ đường chuẩn), tính bằng microgam (mg);
mt là khối lượng của phần mẫu thử (trước khi
loại bỏ bất kỳ phần nào, ví dụ như hạt cứng), tính bằng gam (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Giới hạn thông thường của phép xác
định phụ thuộc vào khối lượng phần mẫu thử được sử dụng. Vì có thể xác định
chính xác 2 mg cacbon disulfua và
vì khối lượng phần mẫu thử là 200 g thì giới hạn của phép xác định nằm vào
khoảng 0,01 mg/kg.
10. Phép thử khẳng
định
Cần tiến hành phân tích khẳng định bằng
phương pháp khác, đặc biệt là trong các trường hợp kết quả cho thấy vượt quá
mức giới hạn tối đa.
Phương pháp qui định trong TCVN 8169-1:2009
(EN 12396-1:1998) cho phép xác định cacbon disulfua bằng đo phổ sử dụng dung
dịch đồng (II) axetat và diethanolamin là thuốc nhuộm màu.
Phương pháp qui định trong TCVN 8169-2:2009
(EN 12396-2:1998) cho phép xác định và nhận biết cacbon disulfua từ thời gian
lưu trên hệ thống sắc ký khí. Các kết quả này có thể được kiểm tra bằng sắc ký
khí-sắc ký khối phổ (GC-MS).
Các kết quả này có thể được khẳng định bằng
cách ghi lại và so sánh phổ hấp thụ giữa các bước sóng 270 nm đến 350 nm thu
được từ phần mẫu thử và phổ của cacbon disulfua.
Phương pháp xác định etylen và propylen
bis-dithiocacbamat không phân hủy do các muối natri tương ứng của chúng bằng
cách tách sắc ký gel và đo màu ở bước sóng 285 nm như mô tả trong [5].
11. Độ chụm
11.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai
phép thử đơn lẻ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật liệu thử giống
hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng một
thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường
hợp vượt quá giới hạn lặp lại r:
Rau diếp:
= 0,260 mg/kg
r = 0,068 mg/kg
Nước cà rốt dành cho trẻ nhỏ:
= 0,010 mg/kg
r = 0,002 mg/kg
Táo và chuối dành cho trẻ nhỏ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r = 0,006 mg/kg
Rau bina dành cho trẻ nhỏ:
= 0,033 mg/kg
r = 0,007 mg/kg
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai
phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống hệt nhau do hai phòng thử
nghiệm khác nhau thực hiện, không quá 5% các trường hợp vượt quá giới hạn tái
lập R:
Rau diếp:
= 0,260 mg/kg
R = 0,102 mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,010 mg/kg
R = 0,006 mg/kg
Táo và chuối dành cho trẻ nhỏ:
= 0,020 mg/kg
R = 0,020 mg/kg
Rau bina dành cho trẻ nhỏ:
= 0,033 mg/kg
R = 0,016 mg/kg
12. Báo cáo thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ
về mẫu thử;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Kết quả thử nghiệm thu được và đơn vị tính;
- Ngày lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu đã sử
dụng (nếu biết);
- Ngày phòng thử nghiệm nhận được mẫu;
- Ngày thử nghiệm;
- Mọi chi tiết đặc biệt quan sát được trong
khi thử nghiệm;
- Mọi chi tiết thao tác khác với quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất
kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
SỐ
LIỆU VỀ ĐỘ CHỤM
Các kết quả thu được từ phép thử liên phòng
thử nghiệm này đã được phân tích thống kê theo ISO 5725:1986 [5]. Phép thử này
do Arbeitsgruppe “Pesticides”, Lebensmittelchemische Gesellschaft, cục “Gesellschaft
Deutscher Chemiker”, Frankfurt, Đức thực hiện [3], [7].
Bảng A.1
Mẫu
Rau diếp
Nước cà rốt dành
cho trẻ nhỏ
Táo và chuối dành
cho trẻ nhỏ
Rau bina dành cho
trẻ nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1994
1995
1995
1995
Số lượng mẫu
1
1
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
11
13
11
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi
trừ ngoại lệ
12
10
13
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
1
0
0
Số lượng kết quả được chấp nhận
57
50
63
53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
0,010
0,020
0,033
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr
(mg/kg)
0,024
<0,001
0,002
0,002
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,4
8,5
10,8
7,0
Giới hạn lặp lại, r (mg/kg)
0,068
0,002
0,006
0,007
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,037
0,002
0,007
0,006
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR
(%)
14,1
23,2
35,7
17,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,102
0,006
0,020
0,016
Giá trị Horrat (RSDR quan sát
được/RSDR dự đoán)
0,72
0,73
1,23
0,63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Working Group on Pesticides, Food and
Forensic Chemistry Division of the Gesellschaft Deutscher Chemiker (German
Chemical Society): Dithiocarbamate and thiuram disulfide fungicides. In:
Deutsche Forschungsgemeinschaft, Manual of Pesticide Residue Analysis, VCH
Verlagsgesellschaft Weinheim 1987, Vol. 1, pp. 353-360, method S 15.
[2] EEC document: 1729/VI/80 – final 1.
[3] Gilsbach, W.: Ringversuche der
Arbeitsgruppe “Pestizlde” zur Ermittlung von Prazisionsdaten bei der Bestimmung
von Dithiocarbamaten und Thiuramdisulfiden, 2. Mitteilung: Validierung
einerXanthogenat-Methode. Dtsch. Lebensm. Rundsch. 93, pp. 39-44, (1997).
[4] EEC Commission directive of 24.7.79
(79/700/EEC) establishing community methods of sampling for the official
control of pesticide residues In and on fruits and vegetables. Official Journal
of the European Communities L 207, p.27, 15.8.79.
[5] Pflugmacher, J., and Ebing, W.: Ethylene
and propylene bisdithiocarbamate fungicides. In: Deutsche
Forschungsgemeinschaft, Manual of Pesticide Residue Analysis, VCH
Verlagsgesellschaft Weinheim 1987, Vol.1, pp.407-412, method S 21.
[6] ISO 5725:19861)
Precision of test methods – Determination of repeatability and reproducibility
for a standard test method by inter-laboratory test.
[7] Gilsbach, W: Ringversuche der
Arbeitsgruppe “Pestizide” zur Ermittlung von Prazisionsdaten bei der Bestimmung
von Dithiocarbamaten und Thiuramdisulfiden, 1. Mitteilung: Validierung der
DFG-Methode S 15. Dtsch. Lebensm. Rundsch. 92, pp. 351-353 (1996).