BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
888/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN CỦA BỘ TƯ PHÁP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (GIAI ĐOẠN 2009-2012)
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2102/QĐ-BTP ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan đại
diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố
Hồ Chí Minh và Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án kiện toàn tổ chức
và hoạt động Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn
2009-2012).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ Trưởng - Trưởng Cơ quan đại diện của Bộ tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, Cơ quan đại diện, Vụ TCCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA BỘ
TƯ PHÁP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (GIAI ĐOẠN 2009-2012)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BTP ngày 18/3/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. NGUYÊN TẮC
KIỆN TOÀN
Việc kiện toàn tổ chức, hoạt động
của Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là
cơ quan đại diện) cần quán triệt thực hiện các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật và Quyết định số 2102/QĐ-BTP ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan đại diện
của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc, năng lực quản lý, điều hành, đảm bảo hiệu quả hoạt động của toàn thể
đơn vị.
2. Đảm bảo hợp lý, khoa học, gọn
nhẹ: phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong Cơ quan đại
diện, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ được giao. Trong đó, chú trọng ưu
tiên kiện toàn tổ chức, hoạt động, đảm bảo biên chế cho bộ phận thực hiện chức
năng, nhiệm vụ mới.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
công việc giữa các phòng chức năng thuộc Cơ quan đại diện, phát huy tối đa năng
lực cá nhân, trí tuệ tập thể của từng cán bộ, công chức, các phòng và toàn thể
đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Việc phân công, sắp xếp lại tổ
chức, nhân sự các phòng phải đảm bảo tính hợp lý và dân chủ, phù hợp với chuyên
môn, nguyện vọng, sở trường của từng cán bộ, công chức, tránh những xáo trộn
không cần thiết.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cơ quan đại diện và các phòng chuyên môn, góp
phần cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
II. CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
1. Vị trí và chức năng:
Cơ quan đại diện của là đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ) được thành lập trên cơ sở Bộ phận Thường
trực của Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng: Đại diện cho Bộ
Tư pháp trong các hoạt động, quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ tỉnh Ninh Thuận trở vào (sau
đây gọi là khu vực phía Nam) trong phạm vi quy định tại Quyết định này và những
nhiệm vụ cụ thể được Bộ trưởng giao; tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp tại khu vực phía Nam theo quy
định tại Quyết định này và sự phân công của Bộ trưởng; phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; và
đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc theo chương trình công tác của Bộ tại
khu vực phía Nam.
Cơ quan đại diện có tư cách pháp
nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài khoản riêng tại
Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Bộ trưởng kế hoạch
công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cơ quan đại diện và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
Tham gia xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;
tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Bộ và các dự án, dự thảo văn bản khác theo sự phân công của Bộ trưởng
hoặc đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ;
2.2. Đại diện cho Bộ Tư pháp
trong các hoạt động và quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực
phía Nam, bao gồm:
- Làm đầu mối liên hệ, tiếp xúc,
tổ chức làm việc giữa Bộ với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sau
đây viết tắt là TU, HDND và UBND) cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại
khu vực phía Nam, cụ thể là: Trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp với đơn vị chức
năng thuộc Bộ đề xuất nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, thành phần
làm việc trình Lãnh đạo Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt; chủ động hoặc
phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ, với địa phương lập kế hoạch công tác, bảo
đảm các điều kiện về phương tiện, vật chất cho lãnh đạo Bộ làm việc tại khu vực
phía Nam; tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao;
- Chủ trì hoặc tham dự các buổi
làm việc, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm của Bộ hoặc của các bộ, ngành,
địa phương tổ chức tại khu vực phía Nam và báo cáo Bộ trưởng về nội dung các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm đó, cụ thể là: Đại diện cho Bộ tham gia các buổi
làm việc, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm của các bộ, ngành, địa phương tổ
chức tại khu vực phía Nam khi được Bộ trưởng ủy quyền; phát biểu hoặc có ý kiến
theo các nội dung được Bộ trưởng ủy quyền; báo cáo Bộ trưởng đầy đủ, kịp thời về
nội dung các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm theo quy định.
- Tổ chức tiếp công dân tại khu
vực phía Nam; tiếp nhận, phân loại, vào sổ theo dõi và thụ lý, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể
là: đối với nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và các đơn vị chức
năng thuộc Bộ, thực hiện việc tiếp, giải thích, hướng dẫn theo Quy chế tiếp
công dân của Bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BTP ngày 21/6/2006
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), phân loại, vào sổ theo dõi và thụ lý đơn khiếu nại,
tố cáo, thông tin, báo cáo kịp thời về Bộ và đơn vị chức năng thuộc Bộ về nội
dung vụ việc để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, thông báo ý kiến giải
quyết của Bộ trưởng cho công dân đối với các nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng trong trường hợp được Bộ trưởng ủy quyền; đối
với nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan đại diện, thực hiện việc
tiếp theo Quy chế tiếp công dân của Bộ và Quy chế làm việc của Cơ quan đại diện
do Trưởng Cơ quan đại diện ban hành, thực hiện việc tiếp nhận, phân loại, vào sổ
theo dõi và thụ lý, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo, trả lời trực tiếp hoặc ra quyết định giải quyết theo
thẩm quyền.
- Hướng dẫn, giải thích, tuyên
truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý cho công dân theo quy định của pháp luật và
quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
- Cung cấp thông tin liên quan đến
hoạt động của Bộ, Ngành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực phía Nam,
cụ thể là: bảo đảm việc tiếp nhận, cung cấp, xử lý thông tin theo đúng các quy
định tại các điều 38, 39, 40 Quy chế làm việc của Bộ (Ban
hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-BTP ngày 28/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp), Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp (ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTP ngày 07/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp), chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tiếp nhận,
cung cấp, xử lý thông tin liên quan đến hoạt động của Bộ, Ngành cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tại khu vực phía Nam.
2.3. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp tại khu vực
phía Nam:
- Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng
các chủ trương, giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công
tác tư pháp tại khu vực phía Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, cụ
thể là: chủ động nắm tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp; lập kế
hoạch khảo sát, theo dõi, đôn đốc tổ chức hoạt động công tác tư pháp, đề xuất với
Bộ trưởng các chủ trương, giải pháp về về xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ công tác tư pháp tại khu vực phía Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
- Hướng dẫn triển khai, đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ
công tác của Bộ tại khu vực phía Nam; chủ động đề xuất với Bộ trưởng các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong triển khai các nhiệm vụ
công tác tư pháp tại khu vực phía Nam, cụ thể là: chủ động trao đổi với các cơ
quan tư pháp và thi hành án dân sự về nội dung các chủ trương, chính sách,
chương trình, nhiệm vụ công tác của Bộ, hướng dẫn triển khai, đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, nhiệm vụ công tác đó; đề xuất sửa
đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và của đơn vị; kịp thời phát hiện các khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất với Bộ trưởng
giải pháp khắc phục.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ
chức, hoạt động và các đề xuất của TU, HĐND và UBND các tỉnh, cơ quan tư pháp
và thi hành án dân sự địa phương khu vực phía Nam về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ, cụ thể là: cập nhật thông tin về tình hình địa phương, các đề
xuất của của TU, HĐND và UBND cấp tỉnh về những vấn đề liên quan thuộc phạm vi
quản lý của Bộ; theo dõi những thay đổi, biến động về tổ chức, cán bộ và hoạt động
của các cơ quan tư pháp, thi hành án dân sự, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng; đề xuất
với Bộ trưởng các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan tư pháp và thi hành án dân sự khu vực phía Nam;
2.4. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại khu vực
phía Nam:
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ, chủ động đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời các khó
khăn, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra của Bộ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Cung cấp thông tin, có ý kiến
khi bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ngành đối với tập thể
và cá nhân thuộc khu vực phía Nam;
- Phối hợp tổ chức các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tập huấn, giao ban của Bộ tại khu vực phía Nam.
2.5. Bảo đảm các điều kiện,
phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức của Bộ vào công tác tại khu vực phía
Nam:
- Bảo đảm các điều kiện, phương
tiện làm việc cho cán bộ, công chức của Bộ vào công tác tại khu vực phía Nam, cụ
thể là: chủ động nắm chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện; sắp
xếp chỗ ăn, nghỉ; địa điểm làm việc; tiếp khách; tạo điều kiện thuận lợi sử dụng
các phương tiện vi tính, điện thoại, fax, và các phương tiện kỹ thuật khác theo
quy định của Bộ; chủ động phối hợp với đơn vị liên quan bảo đảm an ninh, an
toàn cho cán bộ đi công tác.
2.6. Một số nhiệm vụ và quyền hạn
khác:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp giữa Trưởng Cơ
quan đại diện và các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với Tổng cục Thi hành
án dân sự, Thanh tra Bộ, Vụ Hành chính tư pháp, Vụ Bổ trợ tư pháp, Văn phòng Bộ
và các đơn vị có liên quan ban hành Quy định về mối quan hệ phối hợp giữa Phòng
Công tác thi hành án dân sự, Phòng Công tác Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư
pháp với Tổng cục Thi hành án dân sự, Thanh tra Bộ, Vụ Hành chính tư pháp và Vụ
Bổ trợ tư pháp.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức của Bộ đã nghỉ hưu; thực hiện lễ tân, thăm hỏi, thăm viếng,
tang lễ tại khu vực phía Nam theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng;
- Thực hiện chế độ tài chính - kế
toán, quản lý kinh phí, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý đội ngũ công
chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo chương trình, kế hoạch và quy định về phân cấp quản lý của Bộ hoặc do Bộ
trưởng giao.
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế Cơ
quan đại diện:
3.1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ quan đại diện gồm có Lãnh đạo
Cơ quan đại diện và các tổ chức trực thuộc
a) Lãnh đạo Cơ quan đại diện:
- Cơ quan đại diện có Vụ trưởng
- Trưởng Cơ quan đại diện (sau đây gọi là Trưởng Cơ quan đại diện) và không quá
03 Phó Vụ trưởng - Phó Trưởng Cơ quan đại diện (sau đây gọi là Phó trưởng Cơ
quan đại diện); Trưởng Cơ quan đại diện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các Phó Trưởng
Cơ quan đại diện giúp Trưởng Cơ quan đại diện quản lý, điều hành hoạt động của
Cơ quan đại diện; được Trưởng Cơ quan đại diện phân công trực tiếp quản lý một
số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng Cơ quan đại diện
và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
- Trách nhiệm và phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng Cơ quan đại diện, Phó Trưởng Cơ quan đại diện được
thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế làm việc của
Bộ và Quy chế làm việc của Cơ quan đại diện do Trưởng Cơ quan đại diện ban
hành.
b. Các tổ chức trực thuộc:
Cơ quan đại diện có 04 tổ chức cấp
phòng, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Công tác thi hành án dân
sự;
- Phòng Phòng Công tác Hành
chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp;
- Phòng Công tác tư pháp khác.
3.2. Biên chế:
- Biên chế của Cơ quan đại diện
thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên
cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Trưởng Cơ quan đại diện;
- Biên chế tổng thể của Cơ quan
đại diện, trong giai đoạn 2009-2012 là không quá 40 người, bao gồm: 33 biên chế
hành chính (Trưởng Cơ quan đại diện, từ 02 đến 03 Phó Trưởng Cơ quan đại diện,
04 Trưởng phòng (gồm cả Chánh Văn phòng), từ 04 đến 05 Phó Trưởng phòng (gồm cả
Phó văn phòng), 01 Kế toán trưởng, 01 Văn Thư - Thủ quỹ, 19 chuyên viên), 07 hợp
đồng (04 lái xe, 02 Bảo vệ, 01 tạp vụ).
Năm 2009, Cơ quan đại diện có 18
biên chế hành chính và một số hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (lái xe, bảo
vệ và phục vụ).
- Biên chế năm 2010 và các năm
tiếp theo sẽ được Bộ trưởng phân bổ theo từng năm trên cơ sở tổng biên chế hàng
năm của Bộ.
4. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
các tổ chức thuộc Cơ quan đại diện:
4.1. Văn phòng
a) Chức năng: Văn phòng có chức
năng tham mưu, giúp Trưởng Cơ quan đại diện thực hiện tổng hợp báo cáo tư pháp
địa phương, công tác thi đua khen thưởng của Cơ quan đại diện, hành chính quản
trị, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ,
công chức của Bộ vào công tác tại khu vực phía Nam và hoạt động của Cơ quan đại
diện.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm của Cơ quan đại diện; thực hiện các nhiệm vụ công tác theo Quy chế
phối hợp giữa Cơ quan đại diện và các đơn vị thuộc Bộ; xây dựng Chương trình, Kế
hoạch công tác tuần, quý, năm của Cơ quan đại diện; xây dựng Chương trình, Kế
hoạch công tác tuần, quý, năm của Văn phòng trình Trưởng Cơ quan đại diện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tham gia ý kiến vào các Chương
trình, Kế hoạch, các Đề án, Dự án, quy định của Bộ; làm đầu mối điều hòa phối hợp,
đôn đốc các đơn vị thuộc Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ được đề ra; tổng
hợp báo cáo về công tác tư pháp địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại, theo
dõi thi đua khen thưởng của Cơ quan đại diện; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc cho hoạt động của Cơ quan đại diện; tổ chức, phục
vụ lễ tân, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm của Cơ quan đại diện theo
phân công của Trưởng Cơ quan đại diện; tiếp hoặc hướng dẫn khách đến liên hệ
công tác theo phân công của Trưởng Cơ quan đại diện; quản lý hộp thư điện tử, bảo
đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan đại diện; quản lý
và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, vào sổ đăng ký, phân
loại công văn, tài liệu, giấy tờ khác trình Lãnh đạo Cơ quan đại diện; lập hồ
sơ, danh mục công văn đến, đi của Cơ quan đại diện; lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài
liệu, quản lý, theo dõi việc sử dụng, nhân sao văn bản, tài liệu theo quy định;
tổ chức quản trị công sở, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang
thiết bị văn phòng; đăng ký, mua vé máy bay, vé tàu, vé xe, đưa đón các Đoàn
công tác, đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động, công tác của Lãnh đạo Bộ và
các Đoàn công tác của Bộ trong thời gian công tác tại khu vực phía Nam; thực hiện
công tác kế toán, quản lý và sử dụng tài chính, vật tư thiết bị, tài sản của Cơ
quan đại diện theo quy định; thực hiện công tác bảo vệ cơ quan; đảm bảo kỷ luật,
kỷ cương làm việc theo nội quy cơ quan; bảo đảm phòng, chống cháy nổ, bão lụt,
dịch bệnh, an ninh trật tự cơ quan, văn hóa công sở, cảnh quan môi trường cơ
quan và các khu vực thuộc quản lý của cơ quan; thực hiện quản lý cán bộ, công
chức và người lao động của Văn phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Bộ; dự toán ngân sách hoạt động của Cơ quan đại diện; thực hiện các nhiệm vụ
khác do Trưởng Cơ quan đại diện phân công.
c) Cơ cấu tổ chức, biên chế:
- Cơ cấu tổ chức: Văn phòng có
Chánh Văn phòng, từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng và các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ khác.
- Biên chế của Văn phòng do Trưởng
Cơ quan đại diện phân bổ trên cơ sở tổng số biên chế của Cơ quan đại diện.
4.2. Phòng Công tác thi hành án
dân sự
a) Chức năng: Phòng Công tác thi
hành án dân sự có chức năng tham mưu, giúp Trưởng Cơ quan đại diện thực hiện quản
lý về thi hành án dân sự tại khu vực phía Nam theo quy định.
b) Nhiệm vụ: thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo Quy chế phối hợp do Trưởng Cơ quan đại diện, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự quy định; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần,
quý, năm của đơn vị trình Trưởng Cơ quan đại diện và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt; tham gia ý kiến các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, đề án, văn bản về công tác thi hành án dân sự tại khu vực phía
Nam và phối hợp hướng dẫn triển khai, đôn đốc thực hiện; theo dõi, tổng hợp, thống
kê tình hình thực hiện công tác thi hành án dân sự và các vụ việc nổi cộm về
thi hành án dân sự tại khu vực phía Nam; tham mưu, chủ động đề xuất với Trưởng
Cơ quan đại diện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động,
biện pháp khắc phục kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quản lý nhà nước về
công tác thi hành án dân sự tại khu vực phía Nam; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Trưởng Cơ quan đại diện về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác được giao;
tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra của của Bộ và Tổng cục Thi hành
án dân sự về lĩnh vực thi hành án dân sự tại khu vực phía Nam; cung cấp thông
tin, có ý kiến khi bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập
thể và cá nhân về công tác thi hành án dân sự thuộc khu vực phía Nam; thực hiện
quản lý cán bộ, công chức và người lao động, tài sản của phòng theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Cơ quan đại
diện phân công;
c) Cơ cấu tổ chức, biên chế
- Cơ cấu tổ chức: Phòng Công tác
thi hành án dân sự có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên
môn, nghiệp vụ khác.
- Biên chế của Phòng Công tác
thi hành án dân sự do Trưởng Cơ quan đại diện phân bổ trên cơ sở tổng số biên
chế của Cơ quan đại diện.
4.3. Phòng Công tác Hành chính
tư pháp và Bổ trợ tư pháp
a) Chức năng: Phòng Công tác
Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Trưởng Cơ quan
đại diện quản lý lĩnh vực công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp tại khu
vực phía Nam theo quy định.
b) Nhiệm vụ: thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo Quy chế phối hợp do Trưởng Cơ quan đại diện, Vụ trưởng Vụ hành
chính tư pháp, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
quy định; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, quý, năm của đơn vị
trình Trưởng Cơ quan đại diện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tham
gia ý kiến các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, đề
án, văn bản của Bộ về công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp và đôn đốc
việc thực hiện; theo dõi, tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện công tác hộ tịch,
quốc tịch, lý lịch tư pháp, chứng thực, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư
pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và các vụ việc nổi
cộm thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp tại khu vực phía Nam;
theo dõi tổ chức hoạt động các phòng công chứng, hộ tịch, trung tâm dịch vụ bán
đấu giá; tham mưu, chủ động đề xuất với Trưởng Cơ quan đại diện các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, biện pháp khắc phục kịp thời
các khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công
tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Trưởng
Cơ quan đại diện về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác; phối hợp, tham gia các
đoàn công tác thanh tra, kiểm tra của của Bộ và Vụ chức năng về các lĩnh vực
công tác liên quan; cung cấp thông tin, có ý kiến khi bình xét danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân trong công tác hành chính
tư pháp và bổ trợ tư pháp thuộc khu vực phía Nam; thực hiện quản lý cán bộ công
chức và người lao động, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Cơ
quan đại diện.
c) Cơ cấu tổ chức, biên chế
- Cơ cấu tổ chức: Phòng Công tác
Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và
các công chức chuyên môn, nghiệp vụ khác.
Biên chế của Phòng Công tác Hành
chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp do Trưởng Cơ quan đại diện phân bổ trên cơ sở tổng
số biên chế của Cơ quan đại diện.
4.4. Phòng Công tác tư pháp khác
a) Chức năng: Phòng Công tác tư
pháp khác có chức năng tham mưu, giúp Trưởng Cơ quan đại diện quản lý lĩnh vực
công tác tư pháp khác tại khu vực phía Nam theo quy định.
b) Nhiệm vụ: xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác tuần, quý, năm của đơn vị trình Trưởng Cơ quan đại diện
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tham gia ý kiến các chủ trương,
chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, đề án, văn bản về lĩnh vực công
tác tư pháp khác; theo dõi đôn đốc về tổ chức và thi đua khen thưởng tư pháp địa
phương (bao gồm cả pháp chế ngành), công tác văn bản pháp quy, phổ biến giáo dục
pháp luật, trợ giúp pháp lý, công tác thanh tra, việc thi hành pháp luật tại
khu vực phía Nam; tiếp, nhận đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tư pháp địa
phương khu vực phía Nam; đôn đốc thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch,
chương trình, nhiệm vụ công tác của Bộ về thi đua khen thưởng; tham mưu, chủ động
đề xuất với Trưởng Cơ quan đại diện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động, biện pháp khắc phục kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong
quản lý và thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị; phối hợp,
tham gia với Vụ chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên môn nghiệp vụ
theo quy chế phối hợp giữa Cơ quan đại diện và Vụ chức năng; báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất với Trưởng Cơ quan đại diện về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác; phối
hợp, tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ và Vụ chức năng về
các lĩnh vực công tác liên quan tại khu vực phía Nam; tổng hợp tình hình thi
đua khen thưởng, có ý kiến khi bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
đối với tập thể và cá nhân thuộc khu vực phía Nam; thực hiện quản lý cán bộ,
công chức và người lao động, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Cơ quan đại diện.
c) Cơ cấu tổ chức, biên chế
- Cơ cấu tổ chức: Phòng Công tác
tư pháp khác có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ khác.
- Biên chế của Phòng Công tác tư
pháp do Trưởng Cơ quan đại diện phân bổ trên cơ sở tổng số biên chế của Cơ quan
đại diện.
III. CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
1. Nguyên tắc chung:
Cơ quan đại diện có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật; là đơn vị dự toán ngân sách cấp 2 thuộc Bộ; các chế độ tài chính - việc cấp,
giao và sử dụng kinh phí quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định
chung của Nhà nước và của Bộ Tư pháp; bảo đảm tính minh bạch, công khai, dân chủ
trong hoạt động tài chính.
2. Nguyên tắc đặc thù:
- Là đơn vị ở xa Bộ, tổ chức và
hoạt động có tính chất tương đối độc lập với các đơn vị thuộc Bộ, đại diện cho
Bộ trong các hoạt động và quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại
khu vực phía Nam;
- Là đơn vị có nhiệm vụ bảo đảm
các điều kiện, phương tiện làm việc cho Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ, cán bộ, công chức
của Bộ vào công tác tại khu vực phía Nam.
- Định mức khoán kinh phí để thực
hiện chế độ tự chủ được xác định hợp lý, đảm bảo để cơ quan đại diện thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phần kinh phí quản lý hành
chính không thực hiện chế độ tự chủ phải bảo đảm linh hoạt, kịp thời, đáp ứng
được yêu cầu thực hiện các công việc mang tính đột xuất, đặc thù phát sinh của
Bộ tại khu vực phía Nam.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ quan đại diện có trách nhiệm
quán triệt, thống nhất nhận thức về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, các
mối quan hệ phối hợp trong cấp ủy đảng, chính quyền, công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác và đối với toàn thể cán bộ, công chức và người lao động
trong đơn vị;
2. Trưởng Cơ quan đại diện, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp giưũa Cơ
quan đại diện và các đơn vị thuộc Bộ, trình Bộ trưởng quyết định;
3. Trưởng Cơ quan đại diện, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp, Vụ trưởng
Vụ Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác và
tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;
4. Trưởng Cơ quan đại diện có
trách nhiệm xây dựng các văn bản: Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn các tổ chức thuộc Cơ quan đại diện, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng
tài sản công, Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện dân chủ của Cơ quan đại diện
và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;
5. Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ
có trách nhiệm phối hợp với Trưởng Cơ quan đại diện trình Bộ trưởng quyết định
phân bổ biên chế cho cơ quan đại diện; thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng
cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
6. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan đại diện trình cấp có thẩm quyền bố
trí đủ ngân sách, bảo đảm cho hoạt động của Cơ quan đại diện.