ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 53/2005/QĐ-UB
|
TP.Cần Thơ, ngày 11
tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003 và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ
Tài nguyên Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
- Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày và được đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ
ngày ký; đồng thời thay thế các quyết định sau đây:
+ Quyết định số 1280/1998/QĐ.UBT ngày
05/6/1998 của UBND tỉnh Cần Thơ về việc Ban hành Quy định về đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng;
+ Quyết định số 45/2003/QĐ-UB ngày 16/6/2003
của UBND tỉnh Cần Thơ về việc ban hành Quy định tạm thời về đơn giá hoa màu,
mật độ cây trồng để bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
+ Quyết định số 62/2003/QĐ-UB ngày 13/10/2003
của UBND tỉnh Cần Thơ về việc ban hành Quy định tạm thời về Chính sách tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Các Quy định trước đây có liên quan đến
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác với nội dung Quy định tại Quyết
định này đều không còn hiệu lực thi hành.
- Các dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VPCP (HN-TPHCM),
- Bộ Tư pháp (Cục KT văn bản QPPL)
- Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,
- Bộ Tài nguyên & Môi trờng,
- Bộ Nông nghiệp & PTNT,
- Bộ Kế hoạch và Đầu t.
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP,
- TV.UBND thành phố,
- UBMTTQ TP và các Đoàn thể TP
- VP TU và các Ban Đảng
- Sở, Ban, ngành TP,
- TT.HĐND, UBND quận-huyện
- VPUB (2A, B, D, 4, 6)
- Lưu TTLT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TP CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh
Tòng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm
2005 của UBND thành phố Cần Thơ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Về phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Cần Thơ theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và
Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
(viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính (viết tắt là Thông tư số
116/2004/TT-BTC); đồng thời cụ thể hóa một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý sử dụng đất đai,
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ:
1. Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích
phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai cụ thể như sau:
1.1. Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng trong những trường hợp sau:
1.1.1. Sử
dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
1.1.2. Sử
dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất;
1.1.3. Sử
dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
1.1.4. Sử
dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
1.1.5. Sử
dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn;
1.1.6. Sử
dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
1.1.7. Sử
dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
1.1.8. Sử
dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2. Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp
sau:
1.2.1. Sử
dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất
đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy
định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
1.2.2. Sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch
thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
1.2.3. Sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
1.2.4. Sử
dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án
đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.3. Tất cả
các trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 1.1 và khoản 1.2 Điều này
đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nếu việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định
này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp, Điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Quy định này thì áp
dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các
trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
3.1 Cộng
đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
3.2 Khi Nhà
nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng
theo quy định tại Điều 2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần I Thông tư số
116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Tổ chức,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà
nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị
thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định này.
3. Nhà nước
khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các
mục đích quy định tại khoản 1.1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng
một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Áp dụng
theo quy định tại Điều 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần I Thông tư số
116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Nhà nước
tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng:
1.1. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
1.2. Tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách
nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này và được trừ vào
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
1.3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì
không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả
thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1.1
Điều 1 của Quy định này thì Nhà nước phải tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng
vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái định cư
Áp dụng
theo quy định tại Điều 4 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần I Thông tư số
116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì
được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1.1. Bồi
thường bằng nhà ở.
1.2. Bồi
thường bằng giao đất ở mới.
1.3. Bồi
thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
còn lại sau thu hồi thấp hơn hạng mức giao đất ở mới (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
3. Phần
diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân.
4. Hộ gia
đình cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
5. Các
trường hợp khác được Quy định cụ thể tại Chương V Quy định này.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Áp dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bồi
thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này
như sau:
1. Bồi
thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi
thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư
vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ
khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ
để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Áp dụng
theo quy định tại Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Người bị
Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của bản Quy định này
thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem
xét để hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 30% giá trị đất để tính bồi
thường.
2. Người bị
thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch
về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền. Một số
trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Người
được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm
đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
2.2. Người
được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp
luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở).
3. Trường
hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được
bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm:
tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi
(nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho
Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường
hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi
thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
4. Diện
tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa – thực tế đo
đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
Áp dụng
theo quy định tại Điều 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Người sử
dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định này.
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị
thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, cụ thể như sau:
3.1. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi
nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.2. Sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3. Người sử
dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3.4. Đất được
giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5. Đất bị
lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
3.5.1 Đất
chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
3.5.2 Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
3.6. Cá nhân
sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
3.7. Người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất;
3.8. Người sử
dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3.9. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.10. Đất trồng
cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng
rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
3.11. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong
thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép.
* Việc xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị
thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định
phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tài sản đã đầu tư trên
đất đối với trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu
của người bị thu hồi đất;
Trường
hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà
nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên
đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu
hồi đất.
b) Phần
giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau:
b1.
Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ
đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
b2.
Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn mà giao cho Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
b3.
Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác
thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi
đất.
c) Trường
hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất
động sản thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần
giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:
c1. Nếu
số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp
hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu
hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;
c2. Nếu
số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà cao hơn
hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người
bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh
lệch được nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Trường
hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng,
giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với
trường hợp thu hồi đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy
định tại các điểm b, c, d Điều này.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người
bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định
này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất
Áp dụng
theo quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
Người bị
Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây được bồi thường:
1. Có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
3.2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3.3. Giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; bao gồm:
3.3.1.
Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
3.3.2.
Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
tại thời điểm tặng cho;
3.3.3.
Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.4. Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993. nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3.5. Giấy tờ
về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật; bao gồm:
3.5.1.
Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải
là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
3.5.2.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà
vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước, nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước
đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở
được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà
ở khác thuộc sở hữu nhà nước;
3.5.3. Có
giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà
nước trước ngày 05/7/1994;
3.5.4. Có
giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị
định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3.6. Giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp.
6. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7. Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3
Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm
có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch;
không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế
Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, từ
đường, am, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
11.1. Đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
11.2. Đất nhận
chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
11.3. Đất sử
dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn
lại
Áp dụng
theo quy định tại Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Giá đất
để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân thành phố công bố hàng năm theo quy
định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử
dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất
không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
2.1. Bồi
thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại
thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân thành phố công bố cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả
tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi;
2.2. Bồi thường
chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
3. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào
đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước
còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có
căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn
chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền
tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại gồm:
3.1. Tiền sử
dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn,
tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn
nộp tiền);
3.2. Các
khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi
được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp, thu hồi
đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất;
3.3. Các
khoản chi phí khác có liên quan.
Những chi
phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân
Áp dụng
theo quy định tại Điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng, tùy vào thực tế quỹ đất tại địa phương trong
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, mức giao đất mới cho mỗi hộ gia
đình không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền tính theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại địa phương.
2. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư,
đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá
tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề.
Việc xác
định khu dân cư do Ủy ban nhân dân thành phố quy định cụ thể.
3. Trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi,
thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng
tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất
giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu
hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá
trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa
phương.
4. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi
thường được thực hiện như sau:
4.1. Trường
hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ
người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì được bồi thường;
4.2. Diện
tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm 4.1
khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không
được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và
được hỗ trợ theo quy định như sau:
5.1. Hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp;
Mức hỗ
trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế
thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; mức hỗ
trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
5.2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm 5.1 khoản
này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
5.3. Đất nông
nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu
hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này; nếu
trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống
chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất
mới phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Trường
hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường,
thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ
gia đình cá nhân
Áp dụng
theo quy định tại Điều 11 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều
kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được
bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước
hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu
hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
của tổ chức
Áp dụng
theo quy định tại Điều 12 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Tổ chức
đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền
sử dụng đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức
được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã
nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào
đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư
này được bồi thường.
3. Cơ sở
của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
Áp dụng
theo quy định tại Điều 13 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 5 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
Việc xác
định đất là đất ở để khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo đất ở căn cứ
theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai và Điều 45, 46, 47, 48, 79,
80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài
nguyên và môi trường.
1. Một số quy định cụ thể:
1.1. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp;
1.2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn,
ao:
1.2.1. Đất
vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở trong khu
dân cư.
1.2.2. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12
năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất
vườn, ao đó được xác định là đất ở.
1.2.3. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
1.2.4. Đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Trường
hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất
ở của Ủy ban nhân dân thành phố .
b) Trường
hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất.
1.2.5. Đối
với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo
mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định công nhận hạn mức đất
ở của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Việc bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
được quy định như sau:
2.1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư
hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
2.2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người
có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp
đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Ủy ban nhân dân
thành phố căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị
thu hồi đất xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị
thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
Áp dụng theo quy định tại Điều 14
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng
đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa
phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
1.1. Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi
phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử
dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn và phần diện tích còn lại được tính bồi thường theo giá trị quyền sử
dụng đất như phần diện tích thu hồi trong quy hoạch thống nhất theo chính sách
chung.
1.2. Nếu phần
diện tích còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng dưới hạn mức đất tối thiểu
là 15 m2 đối với đất đô thị và 100 m2 đối với đất nông
thôn hoặc lớn hơn 15 m2 nhưng hình thể thửa đất không xây dựng được
theo quy hoạch kiến trúc thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho các hộ lân cận
hoặc Nhà nước thu hồi toàn bộ để sử dụng vào mục đích khác và chủ sử dụng đất
được bồi thường thống nhất theo chính sách chung.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc đối
tượng không được bồi thường đất mà sau khi thu hồi không còn chỗ ở nào khác thì
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giao đất ở mới đối với hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn; xem xét giao đất ở mới, cho mua nhà hoặc thuê nhà đối với hộ gia
đình, cá nhân ở đô thị.
Người được
thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định.
Điều 15. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng
quyền sử dụng đất
Áp dụng theo
quy định tại Điều 15 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 7 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy
tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng
tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có
đồng quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn việc tiếp nhận và
phân chia tiền bồi thường đất cho những người này đảm bảo nguyên tắc người được
bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền
bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn
khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Áp dụng theo quy định tại Điều 16
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 8 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể
như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện
bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong
phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
2.1. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất;
2.1.1. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi
thường bằng tiền theo mức chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
2.1.2. Làm
thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang
đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp;
2.2. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công
trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình),
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt
hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với
chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau
khi có quyết định thu hồi đất để xây dựng công trình. Mức cụ thể do Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá
đất tại thời điểm trước khi có quyết định thu hồi đất để xây dựng công trình;
2.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng một
khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử
dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại
điểm 2.1, 2.2 nêu trên;
2.4. Các loại đất sau đây
không được bồi thường, hỗ trợ;
2.4.1. Đất
được Nhà nước cho thuê, đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất phi nông nghiệp
được giao không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
2.4.2. Đất
không đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 7 Quy định này;
2.5. Nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác nằm trong phạm vi
hành lang an toàn:
2.5.1. Nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác bị tháo dỡ,
di chuyển toàn bộ được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế theo quy định tại
Chương III bản Quy định này.
2.5.2. Nhà ở, công trình xây dựng có trước khi hành lang bảo vệ an
toàn công bố, có đủ các điều kiện được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt
hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ như sau:
a) Nhà lầu (sàn bêtông) là 10% giá trị phần nhà ở, công trình tính
trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn.
b) Nhà còn lại và công trình phụ độc lập là 30% giá trị phần nhà
ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn.
2.5.3. Nhà ở, công trình không đảm bảo các điều kiện an
toàn, phải tháo dỡ một phần hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để
đảm bảo các điều kiện tồn tại trong hành lang thì được bồi thường phần bị phá
dỡ, cải tạo sửa chữa nhà ở, công trình. Ngoài ra, nếu nhà, công trình và các
tài sản khác bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được hỗ trợ theo quy định
trên.
2.5.4. Nhà,
công trình bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt
bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác bị hạn chế khả năng sử dụng
thuộc đối tượng được hỗ trợ trên thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà,
công trình.
2.5.5. Nhà,
công trình không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 18 Quy định này thì
phải phá dỡ và không đựơc bồi thường, hỗ trợ.
2.5.6. Nhà,
công trình sau khi chủ đầu tư đã thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ mà
có đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn, nếu chủ nhà, công trình
có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di
chuyển, không được nhận thêm một khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.
Điều 17. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất
nhưng không được bồi thường
Áp dụng
theo quy định tại Điều 17 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 9 Phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tổ chức
bị thu hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy
định này; nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi
thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
chi trả, cụ thể như sau:
1. Các tổ
chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi
Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 (nếu tiền đầu tư đó không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì
được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
2. Tổ chức
bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án
đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức
không thuộc đối tượng trên thì được hỗ trợ di dời theo quy hoạch do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Điều 18. Nguyên tắc bồi thường tài sản
Áp dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng
đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây
trồng trên đất.
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp
cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau
ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng
đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì
không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết
định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng
trên đất.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời
và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và thực tế ở
địa phương.
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Áp dụng theo quy định tại Điều 19
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ
thể như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá trị bồi
thường = Diện tích sử dụng (m2 ) x Đơn giá (đồng/m2 ).
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
2.1. Giá trị
bồi thường = Diện tích sử dụng (m2 ) x Đơn giá (đồng/m2)
x Tỷ lệ (%) chất lượng sử dụng còn lại.
2.2. Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng sử dụng còn lại của nhà,
công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2.3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng được hoặc
thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường.
3. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử
dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; hoặc nhà, công trình
xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn
viên đất nhưng vẫn tồn tại, song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy
hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình:
Trường
hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử
dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ.
Ngoài ra còn được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ, cụ thể như
sau:
3.1. Nhà lầu :
3.000.000 đồng/hộ.
3.2. Nhà trệt
(vách tường): : 2.000.000 đồng/hộ.
3.3. Nhà còn
lại : 1.000.000 đồng/hộ.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai thì không được bồi
thường, cụ thể như sau:
4.1. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
4.2. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
4.2.1. Đất
chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
4.2.2. Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
4.3. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
4.4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không
được gia hạn khi hết thời hạn.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì
việc xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
6. Đơn giá nhà, công trình để tính bồi thường: theo phụ
lục 1 Quy định đơn giá bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc trên địa bàn
thành phố Cần Thơ (đính kèm).
Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể
về nhà, công trình
Áp dụng theo quy định tại Điều 20
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ
thể như sau:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ
điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 Quy định này thì được bồi thường theo
Điều 19 Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được cấp giấy phép xây dựng
thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
2.1. Nhà,
công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo Quy định. Nếu xây dựng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc
biệt, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, nhưng tại thời điểm
xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công
bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành
lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định
tại Điều 19 Quy định này.
2.3. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng
07 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
8 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì
không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8
Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với
người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Áp dụng
theo quy định tại Điều 21 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần III Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà ở do tổ chức tự quản) nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối
với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng
được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi
được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu
nhà nước cho phép, mức bồi thường do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
2. Người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện
tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê
là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà
nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư
để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Trường hợp người thuê nhà thuộc
sở hữu nhà nước tại các khu chung cư, diện tích để tính giá trị hỗ trợ được qui
định như sau:
2.1. Đối với
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở thì mức hỗ trợ cho một hộ được tính theo diện tích
sử dụng nhà đang thuê.
2.2. Đối với
nhà nhiều tầng, một hộ ở thì mức hỗ trợ được tính theo diện tích đất xây dựng.
Điều 22. Bồi thường di chuyển mồ mả
Áp dụng
theo quy định tại Điều 22 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với việc di chuyển
mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di
chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
2. Ngoài
khoản kinh phí hỗ trợ di dời theo phục lục 1, còn được hỗ trợ thêm phần kinh
phí mua, thuê đất cải táng mộ là 3.000.000 đ/cái.
Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn
hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Áp dụng
theo quy định tại Điều 23 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn
hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di
chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình
văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối
với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi
Áp dụng
theo quy định tại Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 5 Phần III Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Mức bồi thường đối với
cây trồng hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một vụ thu
hoạch, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao
nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá
trung bình của nông sản cùng loại tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với
cây lâu năm (bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây
rừng...), khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn
cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất theo giá tại thời điểm
thu hồi đất.
3. Đối với cây trồng chưa
thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển và phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng
nguồn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình
trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc,
bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi (nuôi
trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
5.1. Đối với vật nuôi mà
tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
5.2. Đối với vật nuôi mà
tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt
hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được
bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển gây ra.
6. Đơn giá cây trồng, vật
nuôi để tính bồi thường: theo phụ lục 2 Quy định bồi thường đối với cây trồng,
vật nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ (đính kèm).
Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài
sản thuộc sở hữu Nhà nước
Áp dụng
theo quy định tại Điều 25 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 6 Phần III Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản
do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng
tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được
nộp ngân sách nhà nước.
Điều 26. Bồi thường cho người lao động do
ngừng việc
Áp dụng
theo quy định tại Điều 26 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh
doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ
cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng
được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 27 của Bộ
luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh
doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Điều 27. Hỗ trợ di chuyển
Áp dụng
theo quy định tại Điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ
ở trong phạm vi thành phố được hỗ trợ mỗi hộ tối đa là 3.000.000 đồng; di
chuyển sang tỉnh, thành phố khác được hỗ trợ mỗi hộ tối đa là 5.000.000 đồng.
Mức hỗ trợ như sau:
1.1. Di dời trong thành phố:
1.1.1.
Nhà lầu : 3.000.000 đ/hộ
1.1.2.
Nhà trệt (vách tường) : 2.000.000 đ/hộ
1.1.3.
Nhà còn lại : 1.000.000 đ/hộ
1.2. Di dời ngoài thành phố:
1.2.1.
Nhà lầu : 5.000.000 đ/hộ
1.2.2.
Nhà trệt (vách tường) : 4.000.000 đ/hộ
1.2.3.
Nhà còn lại : 3.000.000 đ/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất
và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế
về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong
thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
3.1. Hộ có nhân khẩu từ 4 người trở xuống : 500.000 đ/hộ/tháng.
3.2. Hộ có nhân khẩu từ 5-6 người : 600.000
đ/hộ/tháng.
3.3. Hộ có nhân khẩu từ 7-8 người : 700.000
đ/hộ/tháng.
3.4. Hộ có nhân khẩu từ 9-10 người : 800.000
đ/hộ/tháng.
3.5. Hộ có nhân khẩu từ 11 người trở lên : 1.000.000
đ/hộ/tháng.
Thời gian
hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi được bố trí giao nền tại khu tái định cư.
Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Áp dụng
theo quy định tại Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần IV Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng
tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30kg gạo với giá 4.000 đồng/kg gạo.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì
được hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp
thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do
đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
Điều 29. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Áp dụng
theo quy định tại Điều 29 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần IV Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao
động. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho số lao động trong độ tuổi lao động của
các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng hình
thức hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương.
2. Trường hợp ở địa
phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất
thu hồi không thể tổ chức được đạo tạo nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ đào
tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì được hỗ trợ bằng tiền cụ thể
1.000.000 đồng/lao động (hỗ trợ cho số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có
tên trong hộ khẩu của hộ đó).
Điều 30. Hỗ trợ người đang thuê nhà không
thuộc sở hữu nhà nước
Áp dụng
theo quy định tại Điều 30 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần IV Thông tư
số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân
có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà
nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định
này, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
2. Căn cứ vào thực tế ở
địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn
Áp dụng
theo quy định tại Điều 31 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Trường hợp đất bị thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ với mức hỗ
trợ bằng mức giá cao nhất của đất nông nghiệp tại khu vực quy hoạch.
2. Tiền hỗ trợ được nộp
vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã,
phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích xã hội của xã, phường, thị trấn.
Điều 32. Hỗ trợ khác
Áp dụng
theo quy định tại Điều 32 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 và 31
Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và
sản xuất cho người bị thu hồi đất; tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao
đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi
trả.
1. Đối với
gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:
1.1. Bà Mẹ
Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động:
5.000.000 đ/hộ.
1.2. Thương
binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 3.000.000 đ/hộ.
1.3. Gia đình
có công với Cách mạng, gia đình Cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và
các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 1.000.000 đ/hộ.
Trường hợp trong một hộ gia đình
có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ
trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Thưởng: đối với các
chủ sử dụng đất bị thu hồi toàn bộ diện tích chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được
hưởng chế độ ưu đãi trong chính sách tái định cư của dự án và được khen thưởng
5% trên tổng giá trị tài sản, bao gồm: nhà, công trình, hoa màu nhưng không
vượt quá định mức 5.000.000 đồng/hộ.
3. Đối với
đất nông nghiệp đã san lấp mặt bằng nhưng không được bồi thường theo giá đất ở
thì ngoài phần bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi còn được hỗ trợ phần cát
san lấp theo khối lượng san lấp thực tế với giá 25.000 đồng/m3 (có
sự xác nhận của chính quyền địa phương).
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 33.
Lập và thực hiện dự án tái định cư
Áp dụng
theo quy định tại Điều 33 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Căn cứ
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo quận, huyện, các chủ đầu tư có trách nhiệm lập và thực hiện các khu
tái định cư, bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở.
2. Việc lập
dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý
đầu tư và xây dựng.
Điều 34.
Bố trí tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 34
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể
như sau:
1. Nguyên
tắc chung:
1.1. Dân chủ,
công bằng, công khai trong việc thực hiện chính sách tái định cư: cơ quan (tổ
chức) được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến
phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại nơi trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời
gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố
trí tái định cư; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư
của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư; nội
dung thông báo gồm:
1.1.1. Địa điểm, quy mô quỹ đất,
quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà
tái định cư;
1.1.2. Dự kiến bố trí các hộ vào
tái định cư.
1.2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có
dự án tái định cư; ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng
mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách, các hộ
thuộc đối tượng chính sách xã hội: gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người có công với cách mạng. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho
các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới theo quy định;
1.3. Trong
trường hợp quỹ đất dùng để tái định cư có hạn, thì hộ có diện tích đất ở bị thu
hồi nhiều được bố trí đất tái định cư nhiều, hộ có diện tích đất ở bị thu hồi
ít thì bố trí đất tái định cư ít, nhưng đảm bảo mức đất ở tối thiểu đối với hộ
gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 60m2. Số
chênh lệch về diện tích giữa đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở được bố
trí trong khu tái định cư tập trung thì được thanh toán bằng tiền theo giá đất
ở tại nơi bị thu hồi.
Trường hợp diện tích đất ở bị thu
hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định này thì đất tái định cư được giao
bằng mức tối thiểu tùy ở đô thị hay nông thôn. Diện tích chênh lệch, người được
giao đất phải nộp tiền sử dụng theo giá tại nơi tái định cư được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
2. Tiêu
chuẩn, diện tích được giao đất ở mới và giá thu tiền sử dụng đất tại khu tái
định cư tập trung:
2.1. Tiêu
chuẩn được giao đất ở mới:
2.1.1 Hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở do bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở thì được giao đất ở mới
tại khu tái định cư tập trung;
2.1.2. Hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở do bị Nhà nước thu hồi đất ở mà phần diện tích còn lại sau khi
bị thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới, hoặc không đủ diện tích để xây dựng
nhà ở, hay không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở theo quy định mà người bị thu
hồi đất đó có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại thì được giao đất
ở mới tại khu tái định cư tập trung;
2.1.3. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở được xét bố trí vào khu
tái định cư tập trung.
2.2. Diện
tích được giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung:
Diện tích giao đất ở mới tại khu
tái định cư tập trung tùy theo quy hoạch được phê duyệt trong quy hoạch chi
tiết của mỗi dự án. Diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung
không vượt quá hạn mức giao đất ở mới theo quy định, cụ thể như sau:
* Khu tái định cư đô thị:
Diện tích đất ở bị thu hồi
|
Diện
tích giao đất ở mới
|
1. Từ 15m2 đến dưới
60 m2
|
60 m2
|
2. Từ 60m2 đến dưới
100m2
|
Từ 60m2 đến dưới 100
m2
|
3. Từ 100m2 đến dưới
150m2
|
Từ 100m2 đến dưới
150m2
|
4. Trên 150m2
|
150 m2
|
* Khu tái định cư nông thôn:
Diện
tích đất ở bị thu hồi
|
Diện
tích giao đất ở mới
|
1. Từ 30m2 đến dưới
100 m2
|
Từ 60 đến dưới 100 m2
|
2. Từ 100m2 đến dưới
150m2
|
Từ 100m2 đến dưới
150m2
|
3. Từ 150m2 đến dưới
200m2
|
Từ 150m2 đến dưới
200m2
|
4. Trên 200m2
|
200 m2
|
2.3. Giá thu
tiền sử dụng đất ở mới tại khu tái định cư tập trung:
2.3.1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư (tái định cư tại
chỗ):
a) Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi lớn hơn diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung: người
bị thu hồi đất chỉ nộp tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở mới được giao tại
khu tái định cư tập trung bằng với giá đất ở được bồi thường tại nơi bị thu
hồi. Phần chênh lệch về diện tích giữa đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích giao
đất ở mới tại khu tái định cư tập trung thì được thanh toán bằng tiền theo giá
đất ở được bồi thường tại nơi bị thu hồi;
b) Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung: người
bị thu hồi đất phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở mới được giao tại
khu tái định cư tập trung bằng với giá đất ở được bồi thường tại nơi bị thu
hồi. Phần chênh lệch về diện tích giữa đất ở được giao lớn hơn diện tích đất ở
bị thu hồi, thì người bị thu hồi đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở
tại nơi tái định cư tập trung theo giá hỗ trợ 50% tiền cơ sở hạ tầng.
2.3.2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân bị Nhà nước thu hồi ở nơi khác được giao đất ở mới tại nơi tái định cư tập
trung (hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngoài khu vực bị Nhà nước thu hồi
đất để xây dựng khu tái định cư tập trung):
a) Trường hợp giá bồi thường về
đất ở tại nơi bị thu hồi có giá trị thấp hơn giá đất ở tại nơi tái định cư tập
trung thì:
a1. Diện tích đất ở bị thu hồi
lớn hơn diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung: người bị thu
hồi đất chỉ nộp tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở mới được giao tại khu tái
định cư tập trung bằng với giá đất ở được bồi thường tại nơi bị thu hồi. Chủ
đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá nộp tiền sử dụng đất do
Ủy ban nhân dân thành phố quy định nơi giao đất ở mới tại khu tái định cư tập
trung (giá thành của dự án) với giá bồi thường đất ở tại nơi bị thu hồi từ kinh
phí tái định cư của dự án;
Phần chênh lệch về diện tích
giữa đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích giao đất ở mới được bố trí trong khu
tái định cư tập trung thì người bị thu hồi đất được thanh toán bằng tiền theo
giá đất ở được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
a2. Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở được bố trí trong khu tái định cư tập trung:
người bị thu hồi đất phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích đất ở mới được
giao tại khu tái định cư tập trung bằng với giá đất ở được bồi thường tại nơi
bị thu hồi. Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá nộp tiền
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại nơi giao đất ở mới tại
khu tái định cư tập trung (giá thành dự án) với giá bồi thường đất ở tại nơi bị
thu hồi từ kinh phí tái định cư của dự án;
Phần chênh lệch về diện tích giữa
đất ở được giao lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, thì người bị thu hồi đất
phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại nơi tái định cư tập trung theo giá
hỗ trợ 50% tiền cơ sở hạ tầng.
b) Trường hợp giá bồi thường về
đất ở tại nơi bị thu hồi có giá trị cao hơn giá đất ở tại nơi tái định cư tập
trung thì người bị thu hồi đất được bố trí vào khu tái định cư tập trung chỉ
nộp tiền sử dụng đất ở theo giá đất ở tại nơi tái định cư tập trung.
3. Tiêu
chuẩn, diện tích được xem xét giải quyết mua đất ở mới và giá thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư tập trung.
3.1. Tiêu
chuẩn được xem xét giải quyết mua đất ở mới tại khu tái định cư tập trung:
3.1.1. Hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất ở có diện tích nhỏ hơn 15 m2 được
xem xét, giải quyết cho mua đất ở tại khu tái định cư tập trung với diện tích
tối thiểu;
3.1.2. Hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất ở mà diện tích đất ở bị thu hồi có
diện tích lớn hơn diện tích được giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung
thì căn cứ vào quỹ đất và số nhân khẩu được xem xét, giải quyết cho mua thêm
một phần diện tích đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi;
3.1.3. Hộ gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường, mà sau khi thu
hồi không còn nơi ở nào khác được xem xét, giải quyết cho mua đất ở tại khu tái
định cư tập trung, hoặc thuê, mua nhà;
3.1.4. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi toàn bộ diện
tích đất ở, nhưng không di chuyển chỗ ở, nếu có nhu cầu được xem xét, giải
quyết cho mua đất ở mới tại khu tái định cư tập trung với diện tích tối thiểu;
3.1.5. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở khi Nhà
nước thu hồi đất có nhà, công trình xây dựng trên phần đất nông nghiệp đó nếu
có nhu cầu được xem xét, giải quyết cho mua đất ở mới tại khu tái định cư tập
trung.
3.2. Diện tích được xem xét giải quyết mua đất ở mới
tại khu tái định cư tập trung.
3.2.1. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp (mất trắng) nếu có nhu cầu
thì được xem xét, giải quyết cho mua đất ở mới tại khu tái định cư tập trung
theo quy định sau:
Diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi
|
Diện
tích được xem xét mua đất ở mới
|
|
Khu tái
định cư đô thị
|
Khu tái
định cư nông thôn
|
1. Từ 500 m2 đến
dưới 1000 m2
|
Từ 60 m2 đến dưới 80
m2
|
100 m2
|
2. Từ 1000 m2 đến
dưới 2000 m2
|
Từ 80 m2 đến 100 m2
|
Từ 100 m2 đến dưới
120 m2
|
3. Từ 2000 m2 đến
dưới 3000 m2
|
Từ 120 m2 đến dưới
150 m2
|
Từ 150 m2 đến dưới
200 m2
|
4. Trên 3000 m2
|
150 m2
|
200 m2
|
3.2.2. Các hộ có đất nông nghiệp
bị thu hồi từ 3.000 m2 trở lên, ngoài việc đã được xem xét giải
quyết mua đất ở tại quy định trên, nếu có nhu cầu về đất ở sẽ được xem xét,
giải quyết cho mua thêm đất ở tại khu tái định cư tập trung với tỷ lệ 5% trên
số diện tích đất nông nghiệp vượt 3.000m2;
3.2.3. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi diện tích đất nông nghiệp từ 1.000 m2 trở lên, nhưng không
mất trắng, nếu có nhu cầu về đất ở thì được xem xét, giải quyết cho mua đất ở
tại khu tái định cư tập trung với tỷ lệ 5% trên số diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi.
3.3. Giá thu
tiền sử dụng đất tại khu tái định cư tập trung.
3.3.1. Các hộ được xem xét, giải quyết cho mua đất ở mới tại khu
tái định cư tập trung phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại nơi tái định
cư tập trung có hỗ trợ 50% tiền cơ sở hạ tầng.
3.3.2. Riêng đối với đất
nông nghiệp giá thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Đối với hộ có đất nông nghiệp
bị thu hồi toàn bộ diện tích, phần diện tích thu hồi từ 500 m2 -
3.000 m2 được xem xét, giải quyết cho mua đất ở mới theo bảng quy
định trên phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại nơi tái định cư tập
trung có hỗ trợ 50% tiền cơ sở hạ tầng;
b) Đối với hộ có đất nông nghiệp
bị thu hồi toàn bộ diện tích, phần diện tích lớn hơn 3.000 m2 được
xem xét, giải quyết cho mua thêm đất ở và các hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi
từ 1.000 m2 trở lên (nhưng không mất trắng) được xem xét, giải quyết
cho mua đất ở mới tại các khu tái định cư tập trung phải nộp tiền sử dụng đất ở
mới theo giá thành đầu tư của dự án.
4. Hỗ trợ
tái định cư phân tán:
Trường hợp có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện bố trí vào khu tái định cư tập trung, nhưng có nguyện vọng tái định cư
phân tán thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng theo mức 200.000 đồng/m2
tương ứng với diện tích chỗ ở được bố trí tái định cư theo quy định,
nhưng không vượt quá 30 triệu đồng đối với khu vực đất đô thị và 20 triệu đồng
đối với khu vực đất nông thôn.
5. Tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm
thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.
5.1. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà tái định cư, giá thuê nhà tại nơi tái
định cư do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
5.2. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và
được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh
toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
Điều 35.
Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 35
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Khu tái
định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây
dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái
định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi
bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng
nơi ở cũ.
Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản
xuất và đời sống tại khu tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 36
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Căn cứ vào tình hình thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để
ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch
vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi
và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng vật tư cho phù
hợp.
2. Hỗ trợ
để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động,
đặc biệt là lao động nữ.
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
Áp dụng theo quy định tại Điều 37
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Quyền:
1.1. Đăng ký
đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
1.2. Được ưu
tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở
mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ
tuổi đi học;
1.3. Được từ
chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kịên như đã
thông báo và niêm yết công khai;
1.4. Được
cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa
vụ:
2.1. Thực
hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
2.2. Xây dựng
nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
2.3. Nộp tiền
mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 38.
Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Áp dụng theo quy định tại Điều 38
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với dự án đầu tư do Chính
phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh
hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng
thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính
phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất
được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở,
cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời
sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 39
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho:
1.1. Hội đồng
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện;
1.2. Trung
tâm Phát triển Quỹ đất thành phố.
2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi
tắt là Hội đồng Bồi thường của dự án) được thành lập ở cấp quận, huyện cho từng
dự án để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kể cả việc tham
gia giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án.
2.1. Chủ tịch Hội đồng: Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Trưởng hoặc Phó phòng Tài chớnh - Kế hoạch quận, huyện.
2.3. Ủy viên thường trực: Đại
diện Chủ đầu tư.
2.4. Các Ủy viên:
2.4.1. Trưởng hoặc Phó phòng
Quản lý đô thị;
2.4.2. Trưởng hoặc Phó phòng
Tài nguyờn và Môi trường;
2.4.3. Trưởng ban Bồi
thường thiệt hại, giải phúng mặt bằng quận, huyện;
2.4.4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xó nơi có dự án;
2.4.5. Đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp quận, huyện;
2.5. Đại diện những
người bị thu hồi đất (từ 01 đến 02 người).
Điều 40.
Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 40
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Hội đồng
Bồi thường của dự án giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
2.1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình
duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.2. Chủ đầu
tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ
trợ tái định cư;
2.3. Đại diện
những người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở có trách nhiệm phản ánh
nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động
những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến
độ;
2.4. Các
thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành mình.
3. Hội đồng
Bồi thường của dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu
kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không
được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 41.
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Phần VI
Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Tình
tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai việc phát tờ khai,
hướng dẫn kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1. Người bị
thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng,
chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động...,
đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể
diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện
chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xó) sở tại, xác nhận của người bị thu hồi đất,
bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định các căn cứ
lập để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến),
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xó
nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan
tham gia ý kiến; nội dung niờm yết cụng khai gồm:
1.2.1. Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
1.2.2 Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị
thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại... của tài sản bị
thiệt hại;
1.2.3. Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá
đất tính bồi thường, giá nhà, công tình tớnh bồi thường, số nhân khẩu, số lao
động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xó hội của hộ gia đỡnh,
nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
1.2.4. Các đối tượng được
hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đỡnh, cỏ nhõn.
1.3. Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý
kiến tham gia, giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tình Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện phê duyệt hoặc gửi Sở Tài
chính (Hội đồng thẩm định thành phố) thẩm định trước khi tình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt (đối với dự án thu hồi đất do Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt).
1.4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban
nhõn dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại
trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xó nơi có đất bị thu hồi,
thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết tái định cư
và thực hiện giải phúng mặt bằng; đồng thời tổ chức vận động, tuyên truyền,
giải thích để các tổ chức, cá nhân có liên quan cùng thực hiện.
2. Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được lập chia làm 3 phần
Căn cứ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và Quy định mức giỏ các loại đất do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành, Hội đồng Bồi thường của dự án lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các dự án theo bố cục và nội dung như sau:
2.1. Phần mở đầu (nêu các căn
cứ phỏp lý liên quan đến dự án).
2.2. Phần I: Xác định mức bồi
thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi
2.2.1. Xác định đơn giá
các loại đất để tính bồi thường, hỗ trợ.
2.2.2. Xác định đơn giá
xây dựng nhà ở, công tình xõy dựng, cõy cối hoa màu để tính bồi thường, hỗ trợ.
2.2.3. Xác định mốc thời
gian để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà và đất.
2.2.4. Xác định các khoản
hỗ trợ khác theo quy định.
2.2.5. Xác định địa điểm
bố trí tái định cư.
2.3. Phần II:
phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà,
giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho
ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy
định của pháp luật đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư v.v…
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
3.1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được
bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người
khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xó, nơi người đó cư trú.
3.2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ
và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 42. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án
Áp dụng theo quy định tại Điều 41
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Hội đồng
Thẩm định thành phố tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan từ 2 quận, huyện trở lên
và các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định không
quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của phương án
bồi thường của dự án đến ngày có Biên bản kết luận cuộc họp thẩm định của Hội
đồng Thẩm định thành phố.
2. Nội dung
thẩm định bao gồm:
2.1. Việc áp
dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
2.2. Việc áp
giá đất, giá tài sản, hoa màu, vật nuôi để tính bồi thường;
2.3. Phương
án bố trí tái định cư.
3. Trách nhiệm của
Hội đồng Thẩm định thành phố:
3.1. Hội đồng Thẩm
định thành phố có trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo
đúng quy định của pháp luật Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung thẩm
định của mình; Hội đồng Thẩm định thành phố làm việc theo nguyờn tắc tập thể và
có Biên bản thẩm định kốm theo khi tình Ủy ban nhân dân thành phố với đầy đủ
chữ ký của các thành viên trong Hội đồng Thẩm định thành phố;
3.2.
Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về nội dung thẩm định của phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giữa Hội đồng Bồi thường của dự án và Hội đồng
Thẩm định thành phố thì Hội đồng Thẩm định thành phố phải báo cáo rừ về sự khác
nhau cho Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Những
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 17/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng
3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố .
4.1. Trong quá tình thực hiện,
nếu có vướng mắc ngoài thẩm quyền giải quyết thì Ủy ban nhân dân quận, huyện
trao đổi với các sở, ngành chức năng thành phố, Hội đồng Thẩm định thành phố để
thống nhất thực hiện. Trường hợp còn ý kiến chưa thống nhất giữa Ủy ban nhân
dân quận, huyện và các sở, ngành chức năng thành phố thì tình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định;
4.2. Tất cả phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
phê duyệt phải gửi về Hội đồng Thẩm định thành phố để kiểm tra, theo dõi tổng
hợp trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Trong quá tình kiểm tra, theo dõi, nếu có phát hiện sai sót thì Hội đồng Thẩm
định thành phố phải báo cáo, đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, xử lý.
Điều 43.
Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ
Áp dụng theo quy định tại Điều 42
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Trường hợp người được giao đất,
được thuê đất hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố thỏa thuận được với
người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này thì thực hiện
theo sự thỏa thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 44.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Áp dụng theo quy định tại khoản
2, 3 Điều 43 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Ủy ban
nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo,
tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
1.2. Chỉ đạo
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
1.3. Phối hợp
với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố;
1.4. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
2.1. Tổ chức
tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án;
2.2. Phối hợp
với Hội đồng bồi thường của dự án thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
bị thu hồi;
2.3. Phối hợp
và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 45.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố
Áp dụng theo quy định tại Điều 44
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi
thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định;
1.2. Chủ trì
việc thẩm định theo quy định tại Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ;
1.3. Kiểm tra
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự
án tái định cư.
3. Sở Xây
dựng có trách nhiệm:
3.1. Hướng
dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các
công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán
bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
3.2. Xác định
giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3.3. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho
phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3.4. Xét
duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ
thuật, giải quyết đối với các công trình cấp, thoát nước.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
4.1. Hướng
dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi
thường hoặc không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
4.2. Hướng
dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc
không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối
tượng;
4.3. Chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Sở Công
nghiệp xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình
hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình điện.
6. Sở Giao
thông Công chính xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các
công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình giao thông cầu,
đường, cống.
7. Sở Bưu
chính - Viễn thông xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại
các công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình bưu điện.
Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 45
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự
phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Riêng đối
với các dự án do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý
của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt và theo chủ trương
chính sách của Nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của mình.
2. Hướng dẫn giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Cưỡng chế thi hành quyết
định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Áp dụng theo quy định tại Điều 47 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận
động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi
đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo
đúng trình tự quy định của pháp luật.
Điều 48. Chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Áp dụng theo quy định tại Điều 48 Nghị định
197/2004/NĐ-CP và Phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, bao gồm các
nội dung sau:
1.1. Chi phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi
đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận
động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về
tình tình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị
thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc
diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và
tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm
kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính
toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản
khác;
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi
thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định ..;
1.4. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án
tái định cư (nếu có);
1.5. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết
những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi
thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất (nếu có);
1.6. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);
1.7. Chi in ấn và văn phòng phẩm;
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
(Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự
án).
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư như sau:
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy
định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai,
tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ,... thì thực hiện theo chế độ hiện hành;
2.2. Đối với các khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như
điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,.. thì tùy
theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án, Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa phương cho phù
hợp cho từng nội dung công việc;
2.3. Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ
chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ
cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu;
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ...
được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của dự án;
2.5. Trong các trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng,
trang thiết bị.. theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức được giao thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng
nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm
nhất ba mươi (30) ngày, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội
dung quy định trong Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn thành phố.
Điều 49. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
Áp dụng theo quy định tại Điều 49 Nghị định
197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai và Điều 162,
163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải
chấp hành quyết định thu hồi đất, di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất
đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Số
tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định gửi vào ngân hàng nhà nước theo chế độ
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, do chủ đầu tư hoặc Ban Bồi thường thiệt hại
giải phóng mặt bằng quận, huyện tạm đứng tên.
Điều 50. Trách nhiệm thi hành.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban ngành có liên quan. Ủy
ban nhân dân quận, huyện và các chủ dự án kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
Nhóm 1: NHÀ Ở
TT
|
LOẠI
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ (đồng)
|
A
|
NHÀ
ĐỘC LẬP
|
I
|
Nhà
lầu sàn BTCT, khung cột BTCT, móng BTCT, tường gạch
|
1
|
Mái
BTCT
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.950.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.875.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.800.000
|
2
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.800.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.725.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.650.000
|
3
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.650.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.575.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.500.000
|
4
|
Mái
tole fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.575.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.500.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.425.000
|
Ghi chú:
- Nhà có
cùng kết cấu như trên, nếu không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
II
|
Nhà
lầu cột BTCT ( kể cả BTĐS ), móng BTCT, sàn ván, tường gạch
|
1
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.540.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.470.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.400.000
|
2
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.470.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.400.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.330.000
|
3
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.400.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.330.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.260.000
|
Ghi chú:
- Nhà có
cùng kết cấu như trên, nếu không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
- Nhà
cấu trúc trên chỉ tính đơn giá tầng trệt. Riêng phần tầng lầu có sàn ván: đơn
giá được tính như phần tầng trệt nhưng trừ phần đơn giá sàn ván.
- Đơn
giá sàn ván: 200.000 đ/m2.
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
III
|
Nhà
lầu cột gạch, cột gỗ, móng BTCT, sàn ván, tường gạch
|
1
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.330.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.260.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.190.000
|
2
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.260.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.190.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.120.000
|
3
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.190.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.120.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.050.000
|
Ghi chú:
- Nhà có
cùng kết cấu như trên, nếu không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
- Nhà cấu
trúc trên chỉ tính đơn giá tầng trệt. Riêng phần tầng lầu có sàn ván: đơn giá
được tính như phần tầng trệt nhưng trừ phần đơn giá sàn ván.
- Đơn giá
sàn ván: 200.000 đ/m2.
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
IV
|
Nhà
trệt móng BTCT, gia cố cừ tràm, khung cột BTCT, tường gạch
|
1
|
Mái
BTCT.
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.540.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.470.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.400.000
|
2
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.470.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.400.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.330.000
|
3
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.400.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.330.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.260.000
|
4
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.330.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.260.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.190.000
|
Ghi chú :
- Nhà có
cùng kết cấu như trên, nếu không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
- Nhà có gác BTCT lững tính bằng 70% đơn giá nhà cùng
loại.
- Nhà
cấu trúc trên chỉ tính đơn giá tầng trệt. Riêng phần tầng lầu có sàn ván: đơn
giá được tính như phần tầng trệt nhưng trừ phần đơn giá sàn ván.
- Đơn
giá sàn ván: 200.000 đ/m2.
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
V
|
Nhà
trệt cột BTCT ( kể cả cột BTĐS ), không móng, tường gạch
|
1
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.080.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.020.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
900.000
|
2
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.020.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
960.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
900.000
|
3
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
960.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
900.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
840.000
|
Ghi chú
:
- Nhà có cùng kết cấu như trên, nếu không
trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
- Nhà có
gác BTCT lững tính bằng 70% đơn giá nhà cùng loại.
- Nhà
cấu trúc trên chỉ tính đơn giá tầng trệt. Riêng phần tầng lầu có sàn ván: đơn
giá được tính như phần tầng trệt nhưng trừ phần đơn giá sàn ván.
- Đơn
giá sàn ván: 200.000 đ/m2.
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
VI
|
Nhà
trệt cột gạch, cột gỗ, không móng, tường gạch
|
|
1
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
960.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
900.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
840.000
|
2
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
900.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
840.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
780.000
|
3
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
840.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
780.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
720.000
|
- Nhà có
cùng kết cấu như trên, nếu không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
- Cột gỗ
tạp hoặc sắt ấp chiến lược giảm đơn giá 8% đơn giá nhà cùng loại.
- Nhà cấu
trúc trên chỉ tính đơn giá tầng trệt. Riêng phần tầng lầu có sàn ván: đơn giá
được tính như phần tầng trệt nhưng trừ phần đơn giá sàn ván.
- Đơn giá
sàn ván: 200.000 đ/m2.
- Nhà có
ốp gạch men chân tường và trang trí đơn giá bồi hoàn tính theo thực tế.
|
VII
|
Nhà tạm
|
1
|
Nhà khung
cột gỗ tạp, mái lá, vách lá, nền gạch men.
|
m2
|
300.000
|
2
|
Nhà khung
cột gỗ tạp, mái lá, vách lá, nền gạch bông.
|
m2
|
250.000
|
3
|
Nhà khung
cột gỗ tạp, mái lá, vách lá, nền ximăng, gạch tàu.
|
m2
|
200.000
|
4
|
Nhà khung
cột gỗ tạp, mái lá, vách lá, nền đất.
|
m2
|
150.000
|
5
|
Chòi,
lều, thảo bạc, vách tạm, mái lá
|
m2
|
100.000
|
B
|
NHÀ
LIÊN KẾ
|
|
|
- Giá bồi
hoàn được tính như cơ cấu của nhà ở độc lập.
- Đối với
nhà liên kế có vách chung, đơn giá bồi thường giảm 3,5% mỗi vách
- Đối với
nhà liên kế nhờ vách nhà liền cạnh, đơn giá bồi thường giảm 7% mỗi vách.
|
C
|
NHÀ
SÀN
|
I
|
Nhà
sàn BTCT trụ đà BTCT, khung cột BTCT(kể cả BTCT đúc sẳn), tường gạch
|
1
|
Mái
BTCT
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
2.080.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
2.000.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.920.000
|
2
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.920.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.840.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.760.000
|
3
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.760.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.680.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.600.000
|
4
|
Mái
tole Fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.680.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.600.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.520.000
|
Ghi chú:
- Nhà
sàn như đã nêu ở các phần trên. Nếu không lót gạch hoặc láng ximăng giảm đơn
giá 50.000 đ/m2.
- Đối
với nhà liên kế nhờ vách nhà liền cạnh, đơn giá bồi thường giảm 7% mỗi vách .
|
II
|
Nhà
sàn lót đal ximăng, trụ đà BT, khung cột BTCT (kể cả BTCT đúc sẳn), tường
gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
1.540.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
1.470.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
1.400.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
III
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ N4), trụ đà BT, khung cột BTCT (kể cả BTCT đúc, tường gạch)
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
1.400.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
1.330.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
1.260.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
IV
|
Nhà
sàn BTCT, trụ đà BTCT (kể cả BT đúc sẳn), khung cột gạch, cột gỗ, tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
1.260.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
1.190.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
1.190.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
V
|
Nhà
sàn lót đal ximăng, trụ đà BTCT (kể cả BT đúc sẳn), khung cột gạch, cột gỗ,
tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần.
|
m2
|
1.120.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
1.050.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
980.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
VI
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ N4), trụ đà BTCT (kể cả BT đúc sẳn), khung cột gạch, cột gỗ,
tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
980.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
910.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
840.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
VII
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ N4), đal ximăng, trụ BTCT, đà gỗ, khung cột BTCT (kể cả BT
đúc sẳn), tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
1.050.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
980.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
910.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
XIII
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ N4), đal ximăng, trụ BTCT ( kể cả BT đúc sẳn), đà gỗ, khung
cột gạch, cột gỗ, tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
910.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
840.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
770.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
IX
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ N4), đal ximăng, trụ đà gỗ, khung cột gỗ, tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
840.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
770.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
700.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
X
|
Nhà
sàn lót ván (gỗ tạp), đal ximăng, trụ đà gỗ, khung cột gỗ, tường gạch
|
1
|
Mái ngói,
có trần
|
m2
|
550.000
|
2
|
Mái tole
tráng kẽm, có trần
|
m2
|
500.000
|
3
|
Mái tole
Fibro ciment, có trần
|
m2
|
450.000
|
Ghi chú:
- Nhà
không trần giảm đơn giá 30.000 đ/m2.
|
D
|
NHÀ
BIỆT THỰ
|
|
|
I
|
Nhà
lầu khung BTCT, móng BTCT, cột BTCT, sàn BTCT, tường gạch
|
1
|
Mái
BTCT
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
2.160.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
2.080.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
2.000.000
|
2
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
2.000.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.920.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.840.000
|
3
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.840.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.760.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.680.000
|
4
|
Mái
tole fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.760.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.680.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.600.000
|
II
|
Nhà
trệt khung BTCT, móng BTCT, cột BTCT, tường gạch
|
1
|
Mái
BTCT
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.755.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.690.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.625.000
|
2
|
Mái
ngói, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.625.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.560.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.495.000
|
3
|
Mái
tole tráng kẽm, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.495.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.430.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.365.000
|
4
|
Mái
tole fibro ciment, có trần
|
|
|
a
|
Nền gạch
men
|
m2
|
1.430.000
|
b
|
Nền gạch
bông
|
m2
|
1.365.000
|
c
|
Nền
ximăng, gạch tàu
|
m2
|
1.300.000
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi
chú:
- Đơn vị
tính:
+ Đối với
nhà trệt (1 tầng trệt) là 1m2 xây dựng.
+ Đối với
nhà có số tầng lớn hơn 1 là 1m2 sử dụng: cách tính diện tích xây
dựng nhà hay sử dụng nhà theo quy định của Bộ Xây dựng
Xác định hệ số giảm đối
với nhà có quy cách không nằm trong khung giá chuẩn
Quy cách - Kết cấu
|
Hệ số
|
- Vách
tường (vách chuẩn)
|
1
|
- Vách
tole
|
0,9
|
- Vách
ván
|
0,8
|
- Vách
lá
|
0,7
|
- Không
có vách
|
0,6
|
- Mái
lợp lá (đối với mái tole)
|
0,8
|
- Nền
đất (đối với nền gạch tàu)
|
0,8
|
Nhóm 2:
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
1. Nhà vệ
sinh độc lập có hầm tự hoại
a. Tường
xây, mái tole hay ngói : 4.000.000 đ
b. Tường
ván, mái tole hay ngói : 3.000.000 đ
c. Còn
lại : 2.000.000 đ
2. Đơn
giá sàn nước, sàn cầu cặp sông, kênh (không hay có mái che)
Qui
cách loại sàn nền
|
Đơn giá
(đồng/m2)
|
- Sàn
cầu lắp ghép nhiều loại vật liệu khác nhau không chắc chắn
|
60.000
|
- Trụ
gỗ đà gỗ - sàn lót đal ximăng, lót ván (gỗ tạp)
|
80.000
|
- Trụ
gỗ đà gỗ - sàn lót đal ximăng, lót ván (gỗ N4)
|
160.000
|
- Trụ
BTCT, đà gỗ - sàn lót đal ximăng, lót ván (gỗ N4)
|
260.000
|
- Trụ
BTCT đà BTCT - sàn lót đal ximăng, lót ván
|
320.000
|
- Trụ,
đà và mặt sàn bằng BTCT
|
440.000
|
3. Hàng
rào các loại
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m2)
|
1.
Tường 20 có hoa văn, song thép các kiểu
|
|
a. Móng
trụ BTCT
|
300.000
|
b. Móng
đá hộc, trụ xây gạch
|
280.000
|
c. Móng
trụ gạch có trụ chống
|
260.000
|
d. Cột
gạch, không trụ chống
|
240.000
|
2.
Tường 10 xây tô 2 mặt (xây trơn hoặc ghép song sắt)
|
|
a. Móng
trụ BTCT
|
200.000
|
b. Móng
đá hộc, trụ xây gạch
|
180.000
|
c. Móng
trụ gạch có trụ chống
|
160.000
|
d. Cột
gạch, không trụ chống
|
140.000
|
3.
Tường 10 xây tô 1 mặt
|
|
a. Móng
trụ BTCT
|
180.000
|
b. Móng
đá hộc, trụ xây gạch
|
160.000
|
c. Móng
trụ gạch có trụ chống
|
140.000
|
d. Cột
gạch, không trụ chống
|
120.000
|
4.
Tường 10 không tô
|
|
a. Móng
trụ BTCT
|
160.000
|
b. Móng
đá hộc, trụ xây gạch
|
140.000
|
c. Móng
trụ gạch có trụ chống
|
120.000
|
d. Cột
gạch, không trụ chống
|
100.000
|
5.
Tường rào tạm bằng thép (trụ thép ấp chiến lược, trụ đá hay trụ bê tông) rào
kẽm gai hay lưới B40 không có tường chân
|
Hỗ trợ
chi phí tháo dỡ 10.000 đ/mét dài
|
6.
Tường rào tạm bằng tre nứa tự tháo dỡ không bồi thường
|
|
4. Chuồng
trại chăn nuôi gia súc
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m2)
|
1. Cột đúc,
xây tường lững, mái lợp tole
|
|
- Nền
lót gạch tàu
|
260.000
|
- Nền
láng ximăng
|
320.000
|
2. Cột
đúc, xây tường lững, mái lợp lá
|
|
- Nền
lót gạch tàu
|
200.000
|
- Nền
láng ximăng
|
250.000
|
3. Cột gỗ,
xây tường lững, mái lợp tole
|
|
- Nền
lót gạch tàu
|
150.000
|
- Nền
láng ximăng
|
170.000
|
4. Cột gỗ,
xây tường lững, mái lợp lá
|
|
- Nền
lót gạch tàu
|
120.000
|
- Nền
láng ximăng
|
130.000
|
5. Cột gỗ, rào chắn bằng gỗ, mái lá
|
|
- Nền
lót gạch tàu
|
100.000
|
- Nền
láng ximăng
|
110.000
|
5. Hồ
chứa nước xây tô trên mặt đất, đà giằng, đà kiềng và mặt đáy hồ bằng BTCT
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m3 )
|
- Xây
tô tường 10
|
380.000
|
- Xây
tô tường 20
|
690.000
|
6. Hầm,
hồ xây âm dưới đất
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m3 )
|
- Xây
tô tường 10
|
300.000
|
- Xây
tô tường 20
|
550.000
|
7. Sân
phơi
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m2)
|
- Lót
gạch tàu, lót đal ximăng
|
32.000
|
- Láng
ximăng
|
63.000
|
- Lót
gạch bông
|
80.000
|
8. Bờ kè
và tường chắn
Quy
cách
|
Đơn giá
(đồng/m2)
|
1. Trụ,
đà bằng BTCT, mặt kè xây gạch:
|
|
-
Tường 10
|
250.000
|
-
Tường 20
|
350.000
|
- Ghép
đal BTCT
|
300.000
|
2. Kè
xây đá hộc
|
150.000
|
3. Kè
đổ BTCT, tường dày 10
|
300.000
|
4.
Tường chắn BTCT
|
200.000
|
5.
Tường chắn, cọc gỗ, cừ, các loại vật liệu tạm khác đóng chắn trước và sau nhà
|
40.000
|
9. Giếng
nước sạch các loại
Quy cách
|
Đơn giá
|
- Giếng
đào thủ công bằng BTCT ứ 800
|
185.000
đ/md
|
- Giếng
đào thủ công bằng BTCT ứ 1000
|
230.000
đ/md
|
- Giếng
đóng máy ống thép ứ 49
|
35.000
đ/md
|
- Giếng
đóng máy ống nhựa ứ 49
|
18.000
đ/md
|
- Giếng
khoan bơm tay (cây nước)
|
2.000.000
đ/cái
|
10. Các
loại kết cấu khác không nằm trong các danh mục đã nêu trên, được quy về khối
lượng thực tế để tính theo đơn giá sau
- Khối
BTCT mác 200 : 900.000 đ/m3
- Khối
gạch xây tô : 640.000 đ/m3
- Khối
xây đá hộc : 800.000 đ/m3
- Tường
xây tô gạch ống (10) : 37.000 đ/m2
- Bàn thờ Ông Thiên bằng Bê tông
kiên cố : 200.000 đ/cái
- Bàn thờ Ông Thiên thường xây
gạch : 100.000 đ/cái
- Bàn thờ Ông Thiên gỗ
: 70.000 đ/cái
11. Di chuyển mồ mã
- Mộ đất :
1.000.000 đ/cái.
- Mộ xây
gạch bán kiên cố : 1.500.000 đ/cái.
- Mộ xây
gạch bán kiên cố có khuôn viên : 2.500.000 đ/cái.
- Mộ xây
kiên cố (BTCT) : 3.000.000 đ/cái.
- Kim
tĩnh : 1.000.000
đ/cái.
- Nhà mồ:
tính theo kết cấu thực tế.
12. Hạng
mục khác
- Mất
trắng:
+ Đồng hồ
điện : 800.000
đồng/cái
+ Đồng hồ
nước : 800.000 đồng/cái
+ Điện
thoại : 800.000 đồng/cái
- Di dời
tại chỗ:
+ Đồng hồ
điện : 500.000
đồng/cái
+ Đồng hồ
nước : 400.000 đồng/cái
+ Điện
thoại : 100.000 đồng/cái.
* Đồng hồ
điện, nước câu nhờ hộ khác được bồi thường 50% đơn giá trên.
* Đơn giá
đồng hồ điện trên áp dụng cho đồng hồ điện sinh hoạt gia đình, nếu đồng hồ điện
3 pha được nhân 2 so với đơn giá trên.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG ĐỐI
VỚI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Nguyên
tắc bồi thường đối với cây trồng
- Cây
trồng được bồi thường xác định theo loại cây trồng, thời gian sinh trưởng đúng
kỹ thuật của cây hiện có trên mặt đất tại thời điểm thu hồi đất của dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với
loại cây trồng (mới trồng), tùy theo thời gian sinh trưởng và thời điểm Nhà
nước thu hồi đất, thực tế trên đất đã có đầu tư trồng cây đúng khoảng cách quy
định nhưng chưa được tính bồi thường theo quy định trên (cây còn nhỏ chưa được
phân loại A, B, C) thì được bồi thường theo chi phí thực tế (giống, công trồng,
chăm sóc … ) và do Hội đồng Bồi thường xác định cụ thể.
- Trường
hợp nếu có cây lạ (mới) chưa có giá chuẩn, mật độ chuẩn thì Hội đồng Bồi thường
căn cứ vào đặc điểm cây, giống cây đối chiếu bảng giá chuẩn để tính cụ thể (áp
dụng tương tự).
- Mọi trường hợp đầu tư xây dựng
cơ bản, trồng cây mới trên đất sau khi công bố quy hoạch, nằm ngoài danh mục
tài sản theo biên bản kiểm kê đều không được bồi thường.
2. Mức
bồi thường cây trồng được chia làm 03 nhóm
2.1. Nhóm
cây ăn trái: đối với cây ăn trái được chia ra làm 03 giai đoạn sinh
trưởng của cây trồng để xác định loại cây như sau:
+ Loại A:
bao gồm những loại cây trồng đang trong thời kỳ trưởng thành, cho trái, năng
suất cao, ổn định.
+ Loại B:
đang vào thời kỳ sinh trưởng nhưng đến thời kỳ chưa thu hoạch hoặc trong thời
kỳ già cỗi, thu hoạch kém.
+ Loại C: cây nhỏ mới trồng trên 01 năm tuổi đối với cây lâu năm
(Xoài, Sầu Riêng, Nhãn, Bưởi …) và cây nhỏ trên 03 tháng tuổi đối với cây ngắn
ngày (cây đu đủ, chuối … ) đang giai đọan phát triển.
STT
|
CÂY TRỒNG
|
ĐVT
|
LOẠI A
|
LOẠI B
|
LOẠI C
|
MẬT ĐỘ
|
1
|
Mận
|
Đồng/cây
|
144.000
|
101.000
|
29.000
|
3m x 3m
|
2
|
Táo
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
3m x 3m
|
3
|
Sari
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
3m x 3m
|
4
|
Ổi
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
1m x 2m
|
5
|
Đu đủ
|
Đồng/cây
|
60.000
|
42.000
|
12.000
|
1m x
1,5m
|
6
|
Tiêu
|
Đồng/nọc
|
120.000
|
84.000
|
24.000
|
2m x 2m
|
7
|
Trầu
|
Đồng/nọc
|
48.000
|
34.000
|
10.000
|
1m x 1m
|
8
|
Nhãn
|
Đồng/cây
|
300.000
|
210.000
|
60.000
|
3,5m x
3,5m
|
9
|
Dâu
|
Đồng/cây
|
300.000
|
210.000
|
60.000
|
4m x 4m
|
10
|
Sabô
|
Đồng/cây
|
300.000
|
210.000
|
60.000
|
4,5m x
4,5m
|
11
|
Cam
mật, sảnh
|
Đồng/cây
|
240.000
|
168.000
|
48.000
|
2,5m x
2,5m
|
12
|
Quýt
|
Đồng/cây
|
300.000
|
210.000
|
60.000
|
2,5m x
2,5m
|
13
|
Cóc
|
Đồng/cây
|
250.000
|
175.000
|
50.000
|
5m x 5m
|
14
|
Chanh
|
Đồng/cây
|
120.000
|
84.000
|
24.000
|
2,5m x
2,5m
|
15
|
Ca cao
|
Đồng/cây
|
180.000
|
126.000
|
36.000
|
3m x 3m
|
16
|
Cà phê
|
Đồng/cây
|
120.000
|
84.000
|
24.000
|
1m x 2m
|
17
|
Mãng
cầu
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
2m x 2m
|
18
|
Lêkima
|
Đồng/cây
|
120.000
|
84.000
|
24.000
|
4m x 4m
|
19
|
Thanh
long
|
Đồng/nọc
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
2m x 2m
|
20
|
Khế
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
3m x 3m
|
21
|
Chùm
ruột
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
2,5m x
2,5m
|
22
|
Cau
|
Đồng/cây
|
120.000
|
84.000
|
24.000
|
2m x 2m
|
23
|
Xoài
|
Đồng/cây
|
600.000
|
420.000
|
120.000
|
4m x 4m
|
24
|
Sầu
riêng
|
Đồng/cây
|
720.000
|
504.000
|
144.000
|
6m x 6m
|
25
|
Vú sửa
|
Đồng/cây
|
480.000
|
336.000
|
96.000
|
4m x 4m
|
26
|
Dừa
|
Đồng/cây
|
300.000
|
210.000
|
60.000
|
6m x 6m
|
27
|
Me
|
Đồng/cây
|
180.000
|
126.000
|
36.000
|
3,5m x
3,5m
|
28
|
Bưởi
đặc sản
|
Đồng/cây
|
360.000
|
252.000
|
72.000
|
4m x 4m
|
29
|
Bưởi
thường
|
Đồng/cây
|
240.000
|
168.000
|
48.000
|
4m x 4m
|
30
|
Chôm
chôm
|
Đồng/cây
|
360.000
|
252.000
|
72.000
|
4m x 4m
|
31
|
Mít
|
Đồng/cây
|
192.000
|
134.000
|
38.000
|
4m x 4m
|
32
|
Ô môi
|
Đồng/cây
|
180.000
|
126.000
|
36.000
|
5m x 5m
|
33
|
Điều
|
Đồng/cây
|
144.000
|
101.000
|
29.000
|
4m x 4m
|
34
|
Bòn bon
|
Đồng/cây
|
360.000
|
252.000
|
72.000
|
4m x 4m
|
35
|
Măng
cụt
|
Đồng/cây
|
720.000
|
504.000
|
144.000
|
6m x 6m
|
36
|
Lựu
|
Đồng/cây
|
60.000
|
42.000
|
12.000
|
2m x 2m
|
37
|
Cam
sành
|
Đồng/cây
|
360.000
|
252.000
|
72.000
|
2m x 2m
|
38
|
Đào lộn
hột
|
Đồng/cây
|
144.000
|
101.000
|
29.000
|
4m x 4m
|
39
|
Hạnh
|
Đồng/cây
|
96.000
|
67.000
|
19.000
|
1,5m x
2m
|
40
|
Chuối
|
Đồng/cây
|
14.000
|
7.000
|
2.000
|
Không
tính mật độ
|
2.2. Nhóm
cây lấy gỗ
a) Đối
với cây lấy gỗ được chia ra làm 05 loại xác định theo đường kính gốc cây như
sau:
+ Loại A:
đường kính gốc lớn hơn 60 cm.
+ Loại B:
đường kính gốc từ 30 - 60 cm.
+ Loại C:
đường kính gốc từ 20 - 30 cm.
+ Loại D:
đường kính gốc từ 10 - 20 cm.
+ Loại E:
đường kính gốc dưới 10 cm.
Mức giá
bồi thường cụ thể đối với loại cây lấy gỗ:
STT
|
CÂY TRỒNG
|
ĐVT
|
|
MẬT ĐỘ
|
1
|
- Nhóm:
trâm bầu, gừa, bằng lăng, sắn, bần, dầu u, gáo ...
|
Đồng/cây
|
|
Đếm số
cây thực tế
|
|
+ <
10 cm (Loại E)
|
|
6.000
|
|
|
+ 10 -
20 cm (Loại D)
|
|
12.000
|
|
|
+ 20 -
30 cm (Loại C)
|
|
24.000
|
|
|
+ 30 -
60 cm (Loại B)
|
|
72.000
|
|
|
+ >
60 cm (Loại A)
|
|
120.000
|
|
2
|
- Nhóm:
sao, còng, dầu, các loại cây rừng khác
|
Đồng/cây
|
|
Đếm số
cây thực tế
|
|
+ <
10 cm (Loại E)
|
|
9.000
|
|
|
+ 10 -
20 cm (Loại D)
|
|
18.000
|
|
|
+ 20 -
30 cm (Loại C)
|
|
36.000
|
|
|
+ 30 -
60 cm (Loại B)
|
|
96.000
|
|
|
+ >
60 cm (Loại A)
|
|
180.000
|
|
b) Đối
với loại cây lấy gỗ khác: được chia ra làm 03 loại xác định theo đường
kính gốc hoặc chiều cao cây cụ thể như sau:
Mức giá
bồi thường cụ thể đối với các loại cây lấy gỗ khác:
Đơn vị tính : đồng
STT
|
CÂY TRỒNG
|
ĐVT
|
LOẠI A
|
LOẠI B
|
LOẠI C
|
MẬT ĐỘ
|
1
|
So đũa (đường kính gốc)
|
đ/cây
|
24.000
đk >20cm
|
17.000
đk 10-20 cm
|
5.000
đk 5 - 10 cm
|
Đếm số cây thực tế
|
2
|
Bạch đàn (đường kính gốc)
|
đ/cây
|
36.000
đk >20cm
|
25.000
đk 10-20 cm
|
7.000
đk 5- 10 cm
|
Đếm số cây thực tế
|
3
|
Tràm (đường kính gốc)
|
đ/cây
|
8.000
đk >10cm
|
6.000
đk 5- 10 cm
|
1.800
đk <5cm
|
Đếm số cây thực tế
|
4
|
Gòn (đường kính gốc)
|
đ/cây
|
72.000
đk > 30cm
|
50.000
đk15- 30 cm
|
14.000
đk 5- 15 cm
|
Đếm số cây thực tế
|
5
|
Trúc, nứa, lồ ô, lục bình...
(chiều cao cây)
|
đ/cây
|
3.600
cao >5m
|
2.500
cao 2-5m
|
720
cao < 2m
|
Đếm số cây thực tế
|
6
|
Tre mạnh tông, tre tàu (chiều
cao cây)
|
đ/cây
|
24.000
cao >7m
|
16.800
cao5-7m
|
4.800
cao <5m
|
Đếm số cây thực tế
|
7
|
Tre các loại (chiều cao cây)
|
đ/cây
|
14.000
cao >7m
|
10.000
cao5-7m
|
2.900
cao <5m
|
Đếm số cây thực tế
|
8
|
Tầm vông (chiều cao cây)
|
đ/cây
|
12.000
cao >5m
|
8.400
cao 2-5m
|
2.400
cao <2m
|
Đếm số cây thực tế
|
2.3 Nhóm
cây hàng năm (rau, màu, lúa...): được chia ra làm 03 giai đoạn sinh trưởng của
cây trồng để xác định loại cây như sau:
Mức giá
bồi thường cụ thể đối với loại cây hàng năm:
STT
|
CÂY TRỒNG
|
ĐVT
|
LOẠI A
|
LOẠI B
|
LOẠI C
|
MẬT ĐỘ
|
1
|
Khoai
|
Đồng/m2
|
2.400
|
1.680
|
480
|
Tính m2
thực tế
|
2
|
Bắp
|
Đồng/m2
|
2.400
|
1.680
|
480
|
Tính m2
thực tế
|
3
|
Rau
muống
|
Đồng/m2
|
2.400
|
1.680
|
480
|
Tính m2
thực tế
|
4
|
Rau các
loại
|
Đồng/m2
|
2.400
|
1.680
|
480
|
Tính m2
thực tế
|
5
|
Mía,
thơm
|
Đồng/m2
|
2.600
|
1.850
|
530
|
Tính m2
thực tế
|
6
|
Thuốc
lá
|
Đồng/m2
|
4.000
|
2.860
|
820
|
Tính m2
thực tế
|
7
|
Đậu
phọng, đậu khác
|
Đồng/m2
|
1.800
|
1.260
|
360
|
Tính m2
thực tế
|
8
|
Lá dừa
nước
|
Đồng/m2
|
3.600
|
2.500
|
720
|
Tính m2
thực tế
|
9
|
Lát
(cói)
|
Đồng/m2
|
1.440
|
1.000
|
288
|
Tính m2
thực tế
|
10
|
Lúa
|
Đồng/m2
|
2.400
|
1.680
|
480
|
Tính m2
thực tế
|
Ghi chú:
+ Đối với
vườn cây ăn trái chuyên canh tuổi cây lâu năm và không có cây trồng mới hoặc
vườn cây ăn trái trồng xen nhiều loại cây đã đến giai đoạn thu hoạch, mật độ
tương đối phù hợp với quy định và không có cây trồng mới (vườn không trồng cây
đối phó quy hoạch) thì tính bồi thường số lượng cây thực tế của vườn đó, không
tính mật độ cây trồng.
+ Đối với
vườn trồng xen nhiều loại cây trồng với mật độ dày hơn so với quy định có cây
trồng mới (dạng vườn trồng cây đối phó quy hoạch) thì áp dụng mật độ đối với
nhóm cây ăn trái; còn các nhóm cây khác thì tính số lượng cây thực tế để bồi
thường.
Cách tính
mật độ đối với nhóm cây ăn trái/đơn vị diện tích đất trồng: Trong trường hợp
nếu trong vườn trồng xen nhiều loại cây hoặc trồng một loại cây (có cây trồng
mới) với mật độ cao hơn quy định mà các loại cây đó mới trồng sau khi có quyết
định quy hoạch thì chọn cây trồng chính tính mức bồi thường theo mật độ quy
định và giai đoạn sinh trưởng. Số cây trồng cao hơn mật độ quy định và số cây
trồng xen được tính thêm không quá 30% giá trị cây trồng chính (trồng đúng theo
mật độ quy định và giá trị bồi thường tính theo loại A, bất kể cây trồng chính
đang ở nhiều giai đoạn khác nhau).
Trường
hợp trong vườn trồng xen nhiều loại cây mà có số cây trồng chính thấp hơn mật
độ quy định thì số cây trồng phụ được tính cao hơn 30% theo số cây trồng thực
tế (phần tăng thêm của cây trồng phụ tương ứng với phần giảm của cây trồng
chính).
Trong trường hợp vườn cây được
chia ra làm nhiều khu và các khu trồng các loại cây trồng chính khác nhau thì
phải chọn loại cây trồng chính của từng khu để làm tiêu chuẩn cho khu đó.
+ Đối với
loại cây làm hàng rào như: dâm bụt, gòn, me nước ... trồng từ 01 năm tuổi trở
lên mức bồi thường: 20.000 đồng/mét dài, dưới 01 năm tuổi bồi thường 10.000
đồng/mét dài.
+ Đối với
cây kiểng thì hỗ trợ di dời: xác định mức hỗ trợ di dời được tính bằng số ngày
công lao động để di dời x giá lao động tại địa phương. Phần này Hội đồng Bồi
thường của dự án xem xét, tính cụ thể.
3. Đơn giá vật nuôi (ao
nuôi cá) để tính bồi thường
3.1.
Nguyên tắc bồi thường cá nuôi
- Ao nuôi
cá được bồi thường xác định theo chủng loại cá, dựa vào thời gian sinh trưởng,
quy trình, mật độ của cá thả nuôi trong ao để định giá.
- Mức bồi
thường ao nuôi cá áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có cá nuôi
trong ao tại thời điểm công bố quy hoạch. Trường hợp, cá thả nuôi sau thời điểm
công bố quy hoạch thì chủ hộ tự di dời không tính bồi thường, hỗ trợ.
3.2. Mức
bồi thường cá nuôi được chia 02 nhóm (nhóm cá nuôi thịt và nhóm cá giống
sinh sản)
a) Nhóm
cá nuôi thịt, chia làm 02 loại
* Cá nuôi
chuyên nghiệp
Đối với
cá nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, cụ thể như sau:
+ Cá nuôi
từ 03 tháng tuổi trở lên mức bồi thường bằng 30% giá trị sản lượng thu hoạch;
+ Cá nuôi
nhỏ hơn 03 tháng tuổi mức bồi thường bằng 20% giá trị sản lượng thu hoạch;
Trường
hợp có thể di dời được thì chỉ hỗ trợ chi phí di dời và thiệt hại do di dời gây
ra bằng 10% giá trị sản lượng thu hoạch.
Bảng
giá bồi thường do thu hoạch sớm đối với ao cá nuôi chuyên nghiệp
|
Loại cá
|
Sản
lượng thu hoạch kg/m2 mặt nước
(do thu
hoạch sớm)
|
Giá
trung bình (đồng/kg)
|
Giá trị
sản lượng thu hoạch (đồng/m2)
|
Cá tra
|
4,63
|
12.000
|
55.500
|
Cá lóc
lai
|
3,33
|
18.000
|
59.900
|
Cá rô
đồng
|
3,33
|
20.000
|
66.600
|
Cá rô
phi
|
3,41
|
12.000
|
40.900
|
Cá điêu
hồng
|
3,41
|
15.000
|
51.100
|
Cá he,
cá mè vinh
|
1,01
|
10.000
|
25.400
|
Các
loại cá khác
|
2,54
|
10.000
|
25.400
|
Tôm
|
0,16
|
80.000
|
12.800
|
* Cá nuôi
không chuyên nghiệp: Tùy theo giai đoạn sinh trưởng của cá nuôi trong ao
mà xem xét mức hỗ trợ di dời khoảng từ 10% - 50% mức bồi thường cá nuôi chuyên
nghiệp quy định tại bảng giá bồi thường trên.
b) Nhóm cá giống sinh sản:
Chỉ hỗ trợ di chuyển, mức hỗ trợ
bằng 20% giá cá giống thực tế. Giá cá cụ thể như sau:
- Cá tra
sinh sản : 40.000đồng/kg x 20% = 8.000đồng/kg
- Cá lóc
lai : 60.000đồng/kg x 20% = 12.000đồng/kg
- Cá rô
phi, cá điêu hồng: 20.000đồng/kg x 20% = 4.000đồng/kg
-
Cá trê : 30.000đồng/kg x 20% = 6.000đồng/kg
BẢNG THUYẾT MINH
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.
A. Giới thiệu Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ :
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ để làm cơ sở xây dựng và thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định định cư khi Nhà nước thu hồi đất gồm có 7 chương, 51
điều :
- Chương 1 : Những quy định
chung, gồm 05 điều.
- Chương 2 : Bồi thường đất, gồm
12 điều.
- Chương 3 : Bồi thường tài sản,
gồm 9 điều.
- Chương 4 : Chính sách hỗ trợ,
gồm 6 điều.
- Chương 5 : Tái định cư, gồm 6
điều.
- Chương 6 : Tổ chức thực hiện,
gồm 11 điều.
- Chương 7 : Điều khoản thi hành,
2 điều.
B. Những điểm mới của Nghị định
197 so với Nghị định 22 :
I. Chương 1 : Phạm vi áp dụng :
1. Nghị định 197 : thu hẹp phạm
vi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Nghị định 197 chỉ áp dụng đối với các
trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng 8 trường hợp, vì mục tiêu phát triển
kinh tế có 4 trường hợp. Nghị định cũng quy định các dự án sản xuất kinh doanh
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nhà đầu tư đựôc nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
và cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
2. Nhà nước là người chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng.
Thành phố đã phận cấp cho các quận, huyện theo Quyết định 17/2005/QĐ-UB ngày
16/3/2005.
3. Khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất ( trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam ) phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, số tiền này
được trừ vào tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp.
II. Chương 2 : Bồi thường đất
1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư được hỗ trợ bằng 20% - 50%, và đề nghị UBND thành phố sớm công bố
quy hoạch, khu vực nội thị, nội ô ... tiêu chí khu dân cư.
Sau khi thành phố Cần Thơ được
thành lập, có các quận, huyện, phường, thực tế việc bồi thường các dự án phần
lớn người dân chỉ biết bao nhiêu tiền bồi thường cho 1.000m2 - 1 công, qua thực
trạng giá bồi thường các dự án nhà đầu tư có hỗ trợ thêm 1 khoản khá cao so với
giá phê duyệt của UBND thành phố. Do đó đề xuất vận dụng áp dụng đất nông
nghiệp trong các phường và trung tâm các xã, thị trấn được hỗ trợ thêm từ 20 -
50% cho từng khu vực dự án thực hiện ( quá trình thực hiện lập nguyên tắc
phương án sẽ xác định vị trí, mức hỗ trợ cụ thể của từng vị trí trong dự án ).
2. Đất thu hồi để làm hành lang
an toàn, bảo vệ công trình mà còn liền kề với quyền sử dụng đất của các hộ đang
sử dụng, thì bồi thường bằng một khoản chênh lệch mục đích sử dụng mới và đất
cũ.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
người có đất bị thu hồi chưa thực hiện hoặc còn nợ nghĩa vụ tài chính về đất
đai, khi bồi thường sẽ trừ đi khoản nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường và khoản tiền đó đưịơc nộp vào ngân sách( giá tại thời điểm bồi thường,
ngang giá ).
III. Chương 3 : Bồi thường tài
sản :
1. Nhà, công trình, cây trồng vật
nuôi xây dựng, nuôi trồng sau ngày 1/7/1004, xây dựng có phép hoặc không phép
sau khi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã công bố, trái với kế hoạch quy hoạch
sử dụng đất đều không được bồi thường.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của gia đình, cá nhân bồi thường 100% giá trị mới, không phân biệt cấp
nhà.
3. Nhà, công trình của tổ chức
thì bồi thường theo giá trị thực tế còn lại cộng thêm một khoản tính bằng tiền
do UBND thành phố quy định nhưng tổng cộng lại không lớn hơn 100% giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
4. Nhà thuộc sở hữu nhà nước, đã
có giấy tờ mua nhà theo quy định tại NĐ 61/CP khi Nhà nước thu hồi đều được bồi
thường. Nhà đang thuê hoặc phân phối trước ngày 5/7/1994 chưa được mua nhà theo
NĐ 61/CP ( được mua thanh lý hoá giá ) thì không được bồi thường mà sẽ thuê nhà
ở khu tái định cư có diện tích tương đương với nơi cũ ( nhà thuê tại nơi tái
định cư mới sau này sẽ được bán theo quy định của Chính phủ về bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê ). Trường hợp địa phương chưa có nhà tái định
cư thì giải quyết hỗ trợ cho cá nhân tự lo chổ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% đất,
60% giá trị nhà đang thuê.
IV. Chương 4 : Chính sách hỗ trợ
1. Hộ sản xuất kinh doanh bị
ngừng sản xuất do nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tối đa bằng 30%/1 năm
thu nhập sau thuế ( lấy mức bình quân 3 năm ). Trường hợp hoạt động chưa đủ 3
năm thì vẫn lấy mức bình quân.
2. Hộ sản xuất nông nghiệp khi bị
thu hồi đất trên 30% diện tích, thì số người lao động trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp 6 tháng theo chi phí của cơ sở đào tạo nghề,
nếu không có cơ sở đào tạo nghề thì hỗ trợ bằng tiền.
3. Tổ chức cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế bị thu hồi đất thì không bồi
thường đất, nếu phải di dời cơ sở thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ không quá mức bồi thường đất bị thu hồi,
các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước thì chỉ hỗ trợ di dời do chính
phủ quy định mức hỗ trợ.
V. Chương 5 : Tổ chức thực hiện :
1. Quy định xây dựng tái định cư
và công bố :
a. Phải xây dựng khu tái định cư
trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất.
b. Thông báo công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự kiến phương án tái định cư cho người bị
thu hồi đất, niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị đầu tư, UBND cấp xã nơi
có đất bị thu hồi.
2. Chính sách tái định cư :
a. Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất phải di chuyển chổ ở mới được xem xét bố trí tái định cư.
b. Điều 38 tái định cư đối với
các dự án đặc biệt
c. Bán thêm đất ở trong khu tái
định cư.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND
thành phố về giao Sở Tài chính kết hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên -Môi trường
dự thảo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật Đất đai 2003,
Nghị định 197, Thông tư 116 để thay thế các Quyết định 1280 ngày 5/6/1998 và
các chính sách bồi thường hiện hành trên địa bàn thành phố.
Tháng 4/2005, Tổ chuyên viên các
ngành tài chính, xây dựng, tài nguyên - môi trường, nông nghiệp đã rà soát các
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã có trước đây, so sánh Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 với Nghị định 197 để làm cơ sở dự thảo chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới.
Đầu tháng 5/2005, Sở Tài chính đã
tập hợp dự thảo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong đó có giá
bồi thường hoa màu, nhà, công trình do Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Xây dựng
dự thảo, tổng hợp các chính sách về bồi thường đất đai, tái định cư ... thành
một dự thảo chung, gởi lấy ý kiến đóng góp lần thức 1 gồm các sở, ngành, quận,
huyện, Ban Bồi thường thành phố đóng góp. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp,
Sở Tài chính trình UBND thành phố và tại công văn số 1707/UB ngày 6/5/2005 UBND
thành phố giao Sở Tư pháp thẩm định văn bản, theo quy trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp gởi dự thảo xin ý kiến đóng góp các lãnh đạo
UBND thành phố, các sở, UBND các quận ,huyện.
Ngày 27/5/2005 Sở Tư pháp có tờ
trình số 586/ trình UBND thành phố tổng hợp các ý kiến đóng góp và đề nghị Sở
Tài chính điều chỉnh, sửa chữa lại văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngày 1/6/2005, Sở tài chính có tờ
trình số 849/STC dự thảo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và dự
thảo Quyết định để UBND thành phố ban hành.
Theo Thông báo lịch làm việc số
26 của UBND thành phố, hôm nay UBND thành phố tiếp tục đóng góp để ban hành văn
bản.
Tổng hợp ý kiến đóng góp :
- Tổng số đơn vị đóng góp : Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp & PTNT, ban bồi thường GPMB thành phố ( Trung tâm
khai thác quỹ đất ), UBND quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh
( đều gởi văn bản ).
- Qua ý kiến đóng góp :
+ Cách phân chia các điều, các
khoản, các lỗi chính tả, đão từ ,....
+ Các mốc thời gian theo quy định
của các văn bản pháp luật đã ban hành hoặc còn hiệu lực pháp luật.
+ Nhiều ý kiến đóng góp cụ thể
mức hỗ trợ và giá các loại cây trồng có giá trị cao...
- Căn cứ Luật Đất đai 2003 ngày
26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004.
- Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004.
- Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004.
Ngoài các lỗi chính tả, câu văn
... và các điều đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, Sở tài
chính đã điều chỉnh xong văn bản theo đóng góp của các đồng chí lãnh đạo các
sở, ngành, quận huyện ...
- Hình thức văn bản :
+ Quyết định kèm theo bản quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .
+ Quy định gồm có 6 chương và 50
điều.
. Chương 1 : Những quy định
chung, gồm 5 điều.
. Chương 2 : Bồi thường đất, gồm
12 điều.
. Chương 3 : Bồi thường tài sản, gồm 9 điều.
. Chương 4 : Chính sách hỗ trợ,
gồm 5 điều.
. Chương 5 : Tái định cư, gồm 5
điều.
. Chương 6 : Tổ chức thực hiện,
gồm 13 điều.
+ Văn bản bao gồm 60 trang do quy
định mới tổng hợp chung cả các chính sách bồi hoàn đất, nhà, công trình, cây
trồng ( trước đây tỉnh cần Thơ ban hành 3 Quyết định 1280, 60, 62, 45.)
- Thực hiện điều 44 của quy định,
sau khi UBND thành phố phân cấp cho quận, huyện tại QĐ 17, nên quy định mới đã
diễn giải tất cả các điều, khoản, mục, tiết của Luật Đất đai 2003, Nghị định
181, Nghị định 197, Thông tư 116 để khi thẩm định các đơn vị được phân cấp đẽ
tra cứu, không lúng túng khi thẩm duyệt bồi thường.
- Quy định về tổ chức thực hiện
chi tiết, rõ ràng, cụ thể hơn trong giao nhiệm vụ, quyền hạn, công khai dân chủ
... ( NĐ 22 có 9 điều, quy định mới 13 điều tại chương này ).
*. Một số vướng mắc cần được bổ
sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng được thuận lợi :
1. Xác định khu dân cư, tuyến dân
cư ( Sở Xây dựng, Sở TN-MT, UBND các địa phương... ) : xác định giới hạn khu
vực, khu dân cư, tuyến dân cư, vị trí ( địa bàn có thể phân định nhiều vị trí
để xác định hỗ trợ từ 20 - 50% đất nông nghiệp trong đô thị ).
2. Xác định nội ô, vùng ven,
ngoại ô để áp giá theo khu vực tại Quyết định 11 đã ban hành : nếu xác định
quận, phường là nội ô thì cơ quan chuyên ngành đề nghị UBND thành phố hoặc cấp
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật công nhận.
3. Đất của Nhà nước quản lý, cho
thuê thì không bồi thường thiệt hại về đất, chỉ bồi thường vật kiến trúc, hỗ
trợ di dời, chi phí cho việc tổ chức bồi thường và được trừ vào tiền thuê đất
hàng năm của tổ chức cho thuê đất đó.
4. Duy trì và mở rộng bán nền nhà
cho người bị thu hồi đất, di chuyển chổ ở không đủ tiêu chí tái định cư và hộ
gia đình có nhiều thế hệ, hộ gia đình mất nhiều đất nông nghiệp.
5. Cải táng
mồ mã : ngoài các khoản đã chi hỗ trợ, cần hỗ trợ thêm tiền mua đất cải táng 3
triệu/mộ ( không phân biệt đô thị hay nông thôn )
6. Giải quyết mối quan hệ thực
hiện các dự án củ những dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Những dự án được ghi vốn bồi
thường đã phê duyệt phương án nguyên tắc ( xác định không phải trách nhiệm của
chủ đầu tư ) thì áp dụng phương án nguyên tắc đã phê duyệt trong thời hạn 12
tháng ( kể cả những dự án đạ thực hiện xong 1 phần )
- Những dự án không ghi vốn bồi
thường, đã có quyết định quy hoạch sử dụng đất, đã phê duyệt phương án nguyên
tắc thì thực hiện theo Nghị định 197.
SỞ TÀI
CHÍNH CẦN THƠ
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
A. Sự cần thiết phải ban hành
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :
Trong những năm qua, thực hiện
đường lối đổi mới và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hàng ngàn dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các ông trình xây dựng và
phát triển kinh tế, các lĩnh vực sự nghiệp kinh tếm căn hóa, giáo dục y tế ...
các khu công nghệ cao, các khu đô thị mới. các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ đã và đang được triển khai thực hiện. Công tác giải phóng mặt bằng là điều
kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai các dự án. Công tác này có ảnh hưởng
ttực tiếp đến lợi ích Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống vật chất
và tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu tư phát
triển. Nhận thức vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng của công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, trong nhiều năm qua, Chính phủ và các Bộ, ngành ở trung
ương và chính quyền địa phương đã không ngừng quan tâm, tập trung xây dựng
chính sách và chỉ đạo thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trong các năm qua, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 90/CP về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để
áp dụng trong giai đoạn từ 1994 đến 1998, Nghị định số 22/CP áp dụng cho giai đoạn
từ 1998 - 2004. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện những Nghị định này bộc lộ
những tồn tại nhất định như chưa bao quát, điều chỉnh đầy đủ phạm vi thu hồi
đất, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, cơ chế hỗ trợ cho người bị thu
hồi đất ... chưa đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn đặt ra. Do đó, cần thiết
phải thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với Luật Đất đai
2003.
B. Sự khác biệt giữa Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 với Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ :
1. Phạm vi áp dụng ( Điều 1 )
- Nghị định 22 quy định về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng(không phân biệt để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, với lợi ích quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng)
- Nghị định 197 quy định về việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tê’ nhưng
đối với mục đích phát triển kinh tế chỉ giới hạn trong các phạm vi sau đây :
- Sử dụng
đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Sử dụng
đất để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc
nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Sử dụng
đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (
ODA ).
Đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ), nếu việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định
này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với
quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
- Sử dụng
đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm ( 100% ) vốn đầu tư nước ngoài đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Tất cả
các trường hợp thu hồi đất theo quy định trên đều phải nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Không điều chỉnh đối với các mục
đích sau :
- Cộng đồng dân cư xây dựng,
chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn
do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
- Các trường hợp nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất…
2. Đối tượng chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ; ( Điều 3 )
- Nghị định 22 quy định : tổ
chức, các nhân không phân biệt trong nước, ngoàI nước được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định 197 quy định : tổ
chức, các nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt nam định cư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và táI định cư.
3. Giá đất để tính bồi thường (
Điều 9 )
- Nghị định 197 quy định thêm các
trường hợp bồi thường chậm như sau :
+ Bồi
thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại
thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả
tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi;
+ Bồi
thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra , nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi.
4. Bồi thường đối với đất nông
nghiệp :
- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong đô thị :
+ Nghị định 22 : đối với đất nông
nghiệp xen kẽ trong đô thị ngoàI giá trị bồi thường đất nông nghiệp còn được hỗ
trợ thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% chênh lệch giá đất giữa giá đất nông
nghiệp với đất ở liền kề.
+ Nghị định 197 : đối với đất
nông nghiệp xen kẽ trong đô thị ngoàI giá trị bồi thường đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ thêm một khoản tiền từ 20% - 50% giá đất ở liền kề.
-
Đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã :
+ Nghị định 22 quy định phải bồi
thường bằng tiền cho ngân sách xã.
+ Nghị định 197 quy định không
phảI bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người
đang thuê đất đó.
5. Đất thuộc hành lang an toàn
khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ : ( điều 16 )
- Nghị định 22 : không quy định
- Nghị định 197 : quy định :
+ Nếu làm thay đổi mục đích sử
dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử
dụng đất.
+ Nếu không làm thay đổi mục đích
sử dụng đất, nhưng làm làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
6. Bồi thường về tài sản :
- Phương pháp tính bồi thường :
+ Nghị định 22 : bồi thường theo
giá trị sử dụng còn lại của nhà, công trình.
+ Nghị định 197 : bồi thường theo
giá trị xây dựng mới ( không tính theo giá trị sử dụng còn lại ) đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt hộ gia đình, cá nhân. Các trường hợp còn lại bồi
thường theo giá trị sử dụng còn lại.
- Tỷ lệ hỗ trợ nhà, công trình
không giấy phép xây dựng :
+ Nghị định 22 : hỗ trợ tối đa
bằng 80% đối với nhà ở tại nông thôn và tối đa 70% đối với nhà tại đô thị,
+ Nghị định 197 : hỗ trợ tối đa
bằng 80% không phân biệt ở nông thôn hay đô thị.
7. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất :
- Đối với hộ gia đình, cá nhân :
+ Nghị định 22 : chỉ hỗ trợ đối
với những hộ phải di chuyển chổ ở trong thời gian 6 tháng, với mức hỗ trợ 1
khẩu 30kg gạo.
+ Nghị định 197 : chỉ hỗ trợ đối
với những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất trên 30% trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chổ ở, 6 tháng nếu phảI di chuyển
chổ ở.
- Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh :
+ Nghị định 22: hỗ trợ ngừng việc
cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất đến lúc sản xuất,
kinh doanh hoạt động bình thường tại địa điểm mới.
+ Nghị định 197 : hỗ trợ tối đa
bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế theo mức bình quân của 3 năm liền kề trước đó
được cơ quan thuế xác nhận.
C. So sánh chính sách cũ và mới :
1. Hoa màu : không
thay đổi so với quy định cũ.
2. Nhà, công trình : điều
chỉnh giá bồi thường nhà, công trình theo đơn giá giá xây dựng mới cho phù hợp
mặt bằng giá hiện nay.
3. Chính sách tái định cư :
- Tiêu chuẩn bố trí tái định cư :
+ QĐ 62 : không phân biệt các
trường hợp đủ tiêu chuẩn bố trí táI định cư và các trường hợp được xem xét giải
quyết bố trí chổ ở trong khu tái định cư.
+ Dự thảo : phân định rõ 2 trường
hợp đủ tiêu chuẩn bố trí tái định cư và các trường hợp được xem xét giải quyết
mua đất ở tại khu tái định cư, như sau : mục 2,3 điều 34.
- Diện tích bố trí tái định cư :
không thay đổi, nhưng đối với những hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi lớn từ
2.000m2 trở lên nếu có nhu cầu và tuỳ theo quỹ đất bố trí tái định cư của dự án
còn được xem xét mua theo giá kinh doanh từ 200 - 700m2.
- Giá giao đất ở tại khu tái định
cư :
Chủ yếu bằng hình thức hoán đổi
đất đối với những hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư, những hộ được xem xét giải
quyết bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo giá thành của dự án,
những hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi lớn từ 2.000m2 trở lên nếu được giải
quyết theo nền tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo giá kinh doanh được
UBND thành phố quyết định.
Trên đây là một số nội dung cơ
bản khác biệt giữa chính sách cũ và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo dự thảo.