UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1465/2010/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 19 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ
cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân; Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
ngày 07/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội
- Tài chính - Nội vụ - Uỷ ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
174/TTr-SGD&ĐT ngày 25/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ngành
liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối
tượng trong diện được hưởng chính sách đào tạo theo chế độ cử tuyển căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2 (thực hiện);
- V0, V1, GD, TH1;
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, GD.
35bản, QD42
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1465/2010/QĐ-UBND ngày 19 /5/2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Bản Quy định này quy định cụ thể
về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế
độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử
tuyển vào đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân (các trường Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
quản lý có quy định riêng), được áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Chế độ cử tuyển
1. Cử tuyển là việc tuyển sinh
không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ công
chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp.
2. Chế độ cử tuyển tại quy định
này được cụ thể hoá một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006
của Chính phủ gồm: tuyển sinh, tổ chức và kinh phí đào tạo; phân công công tác
cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp; bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo
đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không báo
cáo và không chấp hành sự phân công công tác.
Điều 3:
Nguyên tắc cử tuyển
Việc tuyển sinh cử tuyển thực
hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng mục đích, đối tượng,
tiêu chuẩn quy định.
2. Khách quan, công bằng, công
khai.
3. Cơ quan cử người đi học theo
chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận phân công công tác đối với người đi
học cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
Điều 4.
Quyền và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển
1. Người học theo chế độ cử
tuyển có các quyền sau đây:
a) Được thông tin đầy đủ về chế
độ cử tuyển;
b) Được cấp học bổng, miễn học
phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của nhà nước trong
thời gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận và phân công
công tác sau khi tốt nghiệp.
2. Người học theo chế độ cử
tuyển có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cam kết trước khi cử tuyển và
chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự phân công công tác sau khi tốt
nghiệp;
b) Chấp hành các quy định của
pháp luật, của tỉnh, nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; hoàn thành chương
trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Phải bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo nếu vi phạm một trong các trường hợp nêu tại Điều 12, mức bồi hoàn
quy định tại Điều 13 Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN,
VÙNG TUYỂN, CHỈ TIÊU CỬ TUYỂN, VÀ XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG CỬ TUYỂN
Điều 5. Đối
tượng và tiêu chuẩn cử tuyển
1. Đối tượng được hưởng chế độ
cử tuyển
Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh từ 5 năm trở lên (tính đến ngày 30/9 hàng năm). Ưu tiên tuyển
chọn số học sinh được cử đi học và đã tốt nghiệp THPT tại các trường Phổ thông
Dân tộc nội trú, Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, trường Bổ túc Hữu Nghị, trường
Hữu nghị 80, hoặc là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất
ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với dân số của dân tộc đó
(theo quy định ở mục 1.b - Điều 5 Nghị định 134/2006/NĐ-CP), thường trú ở khu
vực III, II, I (được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và
miền núi của Thủ tướng Chính phủ). Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không
vượt quá 15% chỉ tiêu của tỉnh.
2. Tiêu chuẩn đối với người được
hưởng chế độ cử tuyển
a) Tốt nghiệp trung học phổ
thông (hoặc trung cấp) đối với đối tượng được cử vào đại học, cao đẳng và trung
học cơ sở hoặc trung học phổ thông đối với đối tượng được cử tuyển vào trung
cấp; xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khoá)
đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập năm cuối cấp (hoặc cuối khoá) đạt trung
bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối người dân
tộc Kinh.
b) Đạt yêu cầu sơ tuyển đối với
các ngành nghề có yêu cầu sơ tuyển.
c) Tuổi không quá 25, có đủ sức
khỏe theo quy định hiện hành.
d) Không thuộc biên chế nhà
nước.
Điều 6. Vùng
tuyển
Vùng tuyển sinh được quy định cụ
thể đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc diện hỗ trợ đầu tư Chương trình 135
của Chính phủ theo các quyết định: Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn
khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2100 (Chương trình
135 giai đoạn II); Quyết định số 106/2004/TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo; Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách các xã bổ sung vào diện đầu tư của Chương trình
135 giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã bổ sung vào diện đầu tư của
chương trình 135 giai đoạn 2006-2010.
Nếu trong quá trình thực hiện,
danh sách các xã đặc biệt khó khăn được bổ sung, thay đổi thì thực hiện theo
các quyết định bổ sung, thay đổi của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Chỉ
tiêu cử tuyển
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn
cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương, đề
xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề, trình độ đào tạo, kế hoạch vị trí phân
công công tác sau khi đào tạo (thời gian đào tạo: Bác sỹ là 7 năm, các ngành kỹ
thuật là 6 năm, các ngành sư phạm và VHXH, kinh tế là 5 năm, trong dó có 1 năm
dự bị của đào tạo đại học). Chỉ tiêu đề xuất không được chấp nhận nếu không có
kế hoạch vị trí công tác cụ thể đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp (vị trí
chủ yếu ở thôn, xã, huyện, thị xã, thành phố, nơi cử đi học).
2. Chỉ tiêu cử tuyển của cấp
huyện cho từng năm học được thực hiện chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 của năm
trước.
3. Đề xuất của cấp huyện gửi về
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các chỉ tiêu đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối
với các chỉ tiêu cao đẳng nghề và trung cấp nghề).
Điều 8. Xây
dựng và đăng ký chỉ tiêu cử tuyển
Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc của tỉnh thẩm định, thống nhất
xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt và đăng ký chỉ tiêu với các
Bộ hữu quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2006/NĐ-CP;
Đối với chỉ tiêu cử tuyển đối
tượng tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các hệ trung cấp chuyên nghiệp và
trung cấp nghề tại các trường có đào tạo hệ trung cấp từ đối tượng học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở do tỉnh quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt bố trí chỉ
tiêu.
Điều 9 . Xét
duyệt danh sách cử tuyển
1. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân
tỉnh tiến hành phê duyệt số lượng và ngành nghề, tuyển chọn và đặt hàng đào tạo
theo chế độ cử tuyển.
- Hội đồng tuyển sinh tỉnh
(thành phần Hội đồng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 134/2006/NĐ-CP)
giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển.
- Các Sở, ngành, thành viên Hội
đồng có trách nhiệm cử đại diện tham gia theo triệu tập của Uỷ ban nhân dân
tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo (thường
trực Hội đồng tuyển sinh cử tuyển của tỉnh) chịu trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch
và chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu và
hướng dẫn thực hiện công tác cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp cho cấp huyện.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch và chỉ tiêu của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu và hướng dẫn thực hiện công
tác cử tuyển vào các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho cấp huyện.
- Hội đồng tuyển sinh của tỉnh
có bộ phận thư ký giúp việc gồm cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Hội đồng quy định danh sách cụ thể
hàng năm.
2. Trước mỗi kỳ Hội đồng tuyển
sinh của tỉnh họp xét cử tuyển, bộ phận thư ký của Hội đồng gửi danh sách tổng
hợp toàn bộ học sinh thuộc diện chính thức, dự bị tới các cơ quan thành viên
trong Hội đồng tuyển sinh tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Giao Phòng Giáo dục và Đào
tạo thường trực công tác tuyển sinh ở cấp huyện, chịu trách nhiệm tiếp nhận,
thông báo chỉ tiêu, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) thực hiện đúng các quy định về cử tuyển; thụ lý đầy đủ hồ sơ cử tuyển
gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện để lựa chọn.
b) Thành lập Hội đồng tuyển sinh
cử tuyển cấp huyện để giúp cấp huyện lựa chọn và giới thiệu danh sách cử tuyển.
Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Các thành viên khác gồm: Đại
diện Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, cán bộ phụ trách công tác Dân tộc, cán bộ theo dõi công tác tuyển sinh
của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Việc lựa chọn đối tượng Căn
cứ vào Điều 6 Nghị định 134/2006/NĐ-CP được tiến hành như sau:
a) Cấp huyện lựa chọn và giới
thiệu danh sách (ứng với mỗi chỉ tiêu lập 1 danh sách xếp theo thứ tự ưu tiên
gồm tất cả các đối tượng đã đủ tiêu chuẩn cử tuyển, trong đó giới thiệu 1 đối
tượng chính thức và các đối tượng dự bị 1, dự bị 2) để tỉnh xét duyệt và cân
đối trong toàn tỉnh.
b) Hội đồng tuyển sinh của tỉnh
lựa chọn và quyết định đối tượng cụ thể ứng với các chỉ tiêu đã được giao cho
từng ngành đào tạo, trên cơ sở danh sách giới thiệu của cấp huyện và cân đối chung
về chất lượng và thành phần dân tộc trong toàn tỉnh.
c) Kết quả xét duyệt của Hội
đồng cấp tỉnh được lập thành Danh sách cử tuyển bao gồm các đối tượng diện
chính thức và các đối tượng diện dự bị, được thông báo cho các huyện trước khi
gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp; Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội và các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
Chương III
THEO DÕI, TIẾP NHẬN,
PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI HOÀN HỌC BỔNG VÀ CHI PHÍ ĐÀO ĐÀO
Điều 10. Việc
theo dõi học sinh trong quá trình đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm:
- Hoàn tất các thủ tục để báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và đào tạo, các Bộ ngành hữu quan và cơ
sở đào tạo; chuyển các giấy báo nhập học tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học
sinh được cử tuyển; chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học sinh cử tuyển vào các cơ sở đào tạo
và giữ mối liên hệ với các cơ sở đào tạo trong việc theo dõi quá trình học tập hàng
năm của học sinh do tỉnh cử tuyển đi học thuộc các hệ đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp.
- Ký kết hợp đồng đào tạo cử
tuyển với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, chuyển
trả kinh phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo theo danh sách đã chi trả từ năm
2008 và theo quyết định cử tuyển hàng năm (từ năm 2009).
- Hàng năm chuyển kết quả học
tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên cử tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo dõi và giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc nhập học và toàn bộ quá trình học tập của học sinh cử
tuyển thuộc các hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề.
- Ký kết hợp đồng đào tạo cử
tuyển với các cơ sở đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề, chuyển trả kinh phí
đào tạo cho các cơ sở đào tạo theo quyết định cử tuyển hàng năm từ năm 2010.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài chính theo
dõi các vấn đề liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện từng năm học của học
sinh cử tuyển (do Sở Giáo dục và Đào tạo gửi về) để đề xuất chính sách hỗ trợ
đào tạo cho học sinh, sinh viên đang học theo chế độ cử tuyển.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ trong việc triển khai
thông báo triệu tập học sinh và tạo điều kiện để học sinh cử tuyển được nhập
học và theo học thuận lợi trong suốt quá trình đào tạo.
Điều 11.
Tiếp nhận và phân công công tác đối với người được cử đi học theo chế độ cử
tuyển sau khi tốt nghiệp
1. Sở Nội vụ chủ trì việc tiếp
nhận hồ sơ và có kế hoạch, chuyển giao, phân công công tác cho người được cử đi
học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp theo mục 1 Điều 2; mục 2 Điều 11
của Nghị định 134 và mục 1 phần III của Thông tư liên tịch số
13/2008/TTLT-BGDĐT-LĐTBXH-BTC-BNV-UBDT. Cụ thể: Hàng năm sau khi học sinh, sinh
viên tốt nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao đông - Thương binh và xã hội
nhận hồ sơ tốt nghiệp bàn giao cho Sở Nội vụ, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch dự
kiến sử dụng cán bộ sau đào tạo và kịp thời tiếp nhận để phân công công tác
theo đúng thời hạn quy định của Nghị định 134/2006/NĐ-CP. Học sinh và sinh viên
cử tuyển sau khi tốt nghiệp được phân công công tác về nơi cử đi học theo nhu
cầu, kế hoạch đào tạo, sử dụng sau cử tuyển của cấp
huyện.
2. Thời điểm phân công công tác
cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp được tính từ
ngày Sở Nội vụ nhận được hồ sơ của người học cử tuyển do sở Giáo dục và đào tạo
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
đến.
3. Người được cử đi học theo chế
độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp chậm nhất là 1 tháng có trách nhiệm liên hệ chặt
chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được nhận sự phân công công tác và phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của tỉnh.
Điều 12.
Kinh phí đào tạo và việc bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo
1. Sở Tài chính chủ trì và phối
hợp với các Sở, ngành đề xuất việc bố trí nguồn ngân sách cho Sở Giáo dục và
Đào tạo để chuyển trả các cơ sở đào tạo cho công tác cử tuyển đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
chuyển trả các cơ sở đào tạo cho công tác cử tuyển cao đẳng nghề, trung cấp
nghề đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
a) Những sinh viên học tập đạt
kết quả lên lớp và tốt nghiệp theo thời gian đào tạo của từng ngành nghề được
cấp kinh phí theo quy định.
b) Những sinh viên phải ngừng
học (lưu ban) trong khoá học (cả năm dự bị) chỉ được cấp kinh phí cho những năm
được phép ngừng học quy định cho các đối tượng ưu tiên trong đào tạo theo Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (ban hành kèm theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Quá thời gian quy
định trên, sinh viên phải báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo để xử lý kịp thời.
2. Việc thực hiện quy định về
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo và xử lý các trường hợp không thực hiện bồi
hoàn
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về trường hợp phải bồi hoàn, mức bồi hoàn và cách tính bồi hoàn học bổng
và chi phí đào tạo theo Điều 12, 13 và 14 của Nghị định 134/2006/NĐ-CP.
- Trường hợp người theo học chế
độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo trong giai đoạn học tập: Sở Giáo dục
và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ sở đào
tạo, Sở Tài chính và các Sở, ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học
sinh cử tuyển để quản lý và thu hồi tiền bồi hoàn nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp người theo học chế
độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo sau khi đã tốt nghiệp: Sở Nội vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ban ngành hữu quan của tỉnh và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có học sinh cử tuyển để quản lý và thu hồi tiền bồi hoàn
và nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương IV
CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN, KẾ
HOẠCH HOÁ, ĐÁNH GIÁ SAU ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
CỬ TUYỂN
Điều 13.
Thực hiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối với các đối tượng cử tuyển
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện trong khu
vực được hưởng chế độ cử tuyển tích cực tham mưu và triển khai các chính sách
chế độ ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh.
2. Thực hiện chính sách ưu tiên
tuyển chọn và tiếp nhận các học sinh thuộc đối tượng cử tuyển vào học tại các cơ
sở giáo dục phổ thông có điều kiện thuận lợi như các lớp Nội trú dân nuôi ở xã,
các trường Phổ thông Dân tộc nội trú cấp huyện và cấp tỉnh để bồi dưỡng và nâng
cao chất lượng nguồn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển.
Điều 14.
Thực hiện kế hoạch hoá và đánh giá sau đào tạo theo chế độ cử tuyển
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xây dựng và đề xuất kế hoạch ổn định và dài hạn (5năm) cho công tác
đào tạo cán bộ cho địa phương, trong đó có kế hoạch đào tạo theo chế độ cử
tuyển trình Hội đồng tuyển sinh cử tuyển của tỉnh để chủ động trong việc xác
định chỉ tiêu đào tạo hàng năm; phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh để đánh giá
chất lượng cán bộ được đào tạo theo chế độ cử tuyển trong quá trình sử dụng tại
địa phương.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để đánh giá cán bộ được
đào tạo theo chế độ cử tuyển, đề xuất biện pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh chính sách đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ; xây dựng phương án ưu tiên
tuyển dụng công chức, viên chức áp dụng đối với các đối tượng sinh viên đào tạo
hệ cử tuyển theo mục 1 Điều 2, mục 2 Điều 11 Nghị định 134/2006/NĐ-CP.
Điều 15.
Thực hiện chế độ thông tin trong công tác cử tuyển
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã trong diện được thực hiện chế độ cử tuyển có trách nhiệm phổ biến rộng rãi,
kịp thời, công khai và đầy đủ các nội dung về chủ trương, đối tượng, chỉ tiêu,
hồ sơ thủ tục, thời gian nhận hồ sơ cử tuyển ở từng cấp và thông báo đầy đủ,
chính xác, kịp thời kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp tỉnh tới các đối tượng
có Hồ sơ dự tuyển và nhân dân địa phương. Khi có nghi vấn hoặc đơn thư khiếu
nại liên quan đến chế độ cử tuyển, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp tỉnh
để xác minh, sớm làm rõ và trả lời khiếu nại của công dân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16:
Hướng dẫn thi hành
Thủ trưởng các Sở, ngành liên
quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
triển khai thi hành Quyết định này.
Căn cứ hướng dẫn và phân bổ chỉ
tiêu cử tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các Bộ, ngành hữu quan, hàng năm
Thường trực Hội đồng phối hợp với các thành viên của Hội đồng tuyển sinh theo
độ cử tuyển tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết để các địa phương trong tỉnh
thực hiện./.