ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6074/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1497/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày
08 tháng 11 năm 2018 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra kế
hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Hoạt động thông tin và các loại
hình thông tin của tỉnh Bến Tre đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, định hướng, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và tham mưu quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phát triển nhanh, mạnh, vững chắc với cơ cấu, quy mô hợp lý các loại hình thông tin theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển
khoa học và công nghệ, thông tin, truyền thông của đất nước và địa phương nhằm
đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bến Tre ngang tầm khả năng và trình độ phát triển thông tin của
khu vực và cả nước.
- Kết hợp chặt chẽ các loại hình
thông tin, giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại phải có tính chủ động,
chính xác, kịp thời, làm tốt việc dự báo, định hướng, phát triển xã hội, bảo đảm
tính tích cực, tính giáo dục, tính nhân văn, tính phản biện và tính chiến đấu;
phù hợp với lợi ích của đất nước và nhân dân; khắc phục tình trạng thiếu thông
tin, thông tin thiếu cân đối, đảm bảo sự đồng đều về phân bố, thu hẹp khoảng
cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân, đảm bảo vùng sâu, vùng xa được tiếp cận
thông tin.
- Thông tin tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh, tiềm năng kinh tế - văn hóa - xã hội, đất nước
con người Bến Tre; nâng cao uy tín, vị thế và ảnh hưởng của
Bến Tre đối với các tỉnh trong khu vực và cả nước; phát huy sức mạnh đoàn kết của
các tầng lớp nhân dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng, tạo thuận
lợi, sức mạnh chung tay cùng xây dựng, bảo vệ và phát triển tỉnh Bến Tre nói
riêng và đất nước Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu
a) Báo in, báo điện tử
- Mục tiêu đến năm 2025
+ 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới biển, cồn bãi được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
+ Giảm khoảng cách thụ hưởng các sản
phẩm báo chí giữa thành thị với các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
+ Sắp xếp đầu mối các cơ quan báo chí
trong tỉnh theo Quy hoạch Phát triển và Quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025;
tăng số lượng tạp chí khoa học.
+ 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận
hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ
tiên tiến trên thế giới.
- Tầm nhìn đến năm 2030: Duy trì,
nâng cao hơn nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025.
b) Báo nói, báo hình
- Mục tiêu đến năm 2025
+ 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, cồn bãi trên địa bàn tỉnh Bến Tre được nghe, xem các kênh phát
thanh, kênh truyền hình (chất lượng cao) phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của quốc gia, các tỉnh bạn và tỉnh Bến
Tre.
+ Tăng thời lượng phát sóng của các
chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đạt tỷ lệ
tối thiểu 70% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của từng kênh chương
trình (trong đó thời lượng chương trình tự sản xuất mới đạt tối thiểu 30% thời
lượng các chương trình sản xuất trong nước); việc khai thác các nội dung từ
kênh chương trình nước ngoài tập trung vào các chương trình thời sự quốc tế,
khoa học, kỹ thuật, thể thao, giải trí và không vượt quá 30% tổng thời lượng
phát sóng trong 01 ngày của kênh đó.
+ Bảo đảm thời lượng phát sóng phù hợp
giữa chương trình sản xuất trong tỉnh, tiếp sóng của Trung ương và quốc tế của
kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của địa phương trong 24 giờ mỗi ngày.
- Tầm nhìn đến năm 2030
+ Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả
đã đạt được đến năm 2025.
+ Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát
sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả; thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo
chất lượng phủ sóng, đáp ứng yêu cầu hội tụ về công nghệ và dịch vụ.
+ Phát triển thị trường dịch vụ truyền
hình trả tiền ở thành phố, thị xã và các
khu dân cư tập trung với hình thức cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo quyền được sử
dụng dịch vụ với giá cả hợp lý, chất lượng nội dung tốt, các gói cước đa dạng,
phù hợp với điều kiện sống của người dân trong tỉnh.
c) Thông tin điện tử
- Mục tiêu đến năm 2025
+ 100% cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh sử
dụng cổng/trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân về việc
thực hiện quản lý nhà nước của ngành và địa phương.
+ 100% các trang tin điện tử cung cấp
dịch vụ hành chính công trên mạng Internet đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nội
dung thông tin, tính xác thực đến người dùng.
+ 100% các cơ quan hành chính nhà nước
có trang thông tin điện tử thích ứng với các thiết bị di động dễ dàng tra cứu,
kết nối với các dịch vụ do Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước cung ứng.
- 100% các trang thông tin điện tử,
trang mạng xã hội của cơ quan, tổ chức tỉnh Bến Tre được áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin.
+ 100% các trạng thông tin điện tử
trong tỉnh cung cấp các thông tin cần thiết về cơ quan, tổ
chức trên trang chủ theo quy định của pháp luật.
- Tầm nhìn đến năm 2030
+ Duy trì và nâng cao chất lượng kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
+ Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin, xây dựng hệ sinh thái số của tỉnh lớn mạnh, trọng tâm là mạng xã hội
và công cụ tìm kiếm Bến Tre, tạo nền tảng phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin theo hướng hiện đại để phục vụ thực hiện cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (4.0).
d) Xuất bản
- Duy trì nhịp độ tăng trưởng về số
lượng xuất bản phẩm, ổn định sách in truyền thống. Phấn đấu đến năm 2025, đạt
khoảng 9 triệu bản, tương đương hơn 6 bản sách/người/năm; đến năm 2030, đạt khoảng
11 triệu bản, tương đương hơn 8 bản sách/người/năm.
- Tăng tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử đạt
20 - 30% số lượng xuất bản phẩm.
đ) Thông tin cơ sở
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông
tin, dịch vụ viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông tin, tuyên truyền ở
cơ sở.
- Đầu tư, phát triển hệ thống truyền
thanh ở 164/164 xã, phường, thị trấn vì đây là kênh thông tin quan trọng nhất để
tuyên truyền, phổ biến, chuyển tải những chủ trương, đường lối, chính sách pháp
luật và nội dung thông tin thiết yếu đến mọi người dân.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
- Xây dựng lộ trình xã hội hóa hoạt động
thông tin, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thông tin trên mạng.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
hiệu quả công tác thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của các loại hình thông tin thông qua hệ thống lưu chiểu dữ liệu truyền thông số quốc gia.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin trên mạng.
2. Giải pháp về
bộ máy, nguồn nhân lực
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng
cao năng lực của các cơ quan quản lý thông tin của tỉnh, thành phố và huyện; đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và điều kiện làm việc, bảo đảm thực thi
công tác quản lý nhà nước hiệu quả cả về kỹ thuật và nội dung.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch;
tiêu chuẩn hóa các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thông tin, đặc biệt
là các cơ quan thông tin phục vụ công tác tuyên truyền thiết yếu của Đảng, Nhà
nước.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm phát triển thông tin
mạng theo từng giai đoạn. Đổi mới chương trình đào tạo về ứng dụng công nghệ
thông tin trong không gian mạng và truyền thông, nâng cao ý thức, trách nhiệm
và kỹ năng người dùng mạng xã hội; đẩy mạnh hợp tác đào tạo, ứng dụng thông tin
mạng.
- Kiện toàn, sắp xếp hệ thống các đơn
vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin theo định hướng, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức các cơ quan báo chí, nhà xuất
bản và các loại hình thông tin trong tỉnh Bến Tre (các trang/mạng) theo hướng
nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ quan theo hướng hiện đại.
- Phát triển mạng lưới phát hành xuất
bản phẩm, đảm bảo việc cung cấp xuất bản phẩm đến đều khắp địa bàn cơ sở, trong
đó ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, cồn bãi, góp phần khắc phục sự chênh lệch
về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ người
làm công tác thông tin vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
đối với từng loại hình thông tin.
- Xây dựng các cơ quan báo chí chủ lực,
đa phương tiện như: đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, báo Đồng Khởi, Cổng
thông tin điện tử tỉnh để làm nòng cốt và thực hiện tốt vai trò định hướng dư
luận xã hội. Sắp xếp hệ thống báo chí, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải
đầu tư, buông lỏng quản lý, hoạt động xa rời tôn chỉ mục
đích.
3. Giải pháp về
tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu của các cơ quan thông tin để đảm bảo thực hiện tốt, hiệu quả công tác thông
tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn kinh phí khác ngoài vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phát triển các
loại hình thông tin.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
tư vấn chuyển giao, ứng dụng công nghệ nội dung số và hoạt động thông tin tỉnh
Bến Tre.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thông tin cơ sở được lồng ghép thông
qua chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội của
các bộ, ngành, địa phương.
- Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
định kỳ cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thông tin, cán bộ phóng
viên, biên tập viên, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
- Có cơ chế tài chính, huy động nguồn
lực của toàn xã hội trong việc xây dựng và phát triển các loại hình thông tin.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để
các cơ quan báo chí, nhà xuất bản và các loại hình thông
tin thực hiện việc liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật; có cơ chế phù
hợp để từng bước hình thành ngành công nghiệp sản xuất nội dung trong tỉnh dựa
trên quan hệ cung cầu.
- Các cơ quan báo chí thực hiện tự chủ
tài chính theo quy định. Nhà nước tập trung đầu tư ngân sách cho một số cơ quan
báo chí chủ lực, thực hiện cơ chế đặt hàng, mua dịch vụ đối với một số báo, tạp
chí, chương trình, kênh chương trình phục vụ các nhiệm vụ chính trị được xác định
chủ lực. Trước mắt, đến năm 2020, đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên.
4. Giải pháp về
khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh việc thực hiện dịch vụ
công trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chuẩn hóa hệ thống thông tin các cơ
quan, tổ chức, làm cơ sở xác minh thông tin; chuẩn hóa hệ thống thông tin các
cơ quan chức năng, đảm bảo thông tin được nhanh, nhạy, thuận tiện cho việc tra
cứu, sử dụng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các loại hình thông tin theo xu hướng
chung của thế giới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về
công tác thông tin, quản lý thông tin, đặc biệt là thông tin điện tử.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ thông tin phục vụ phát triển thông tin trên mạng.
- Nâng cao năng lực tư vấn, chuyển
giao ứng dụng cho các tổ chức nghiên cứu, tư vấn khoa học và công nghệ, các tập
đoàn, doanh nghiệp, các hiệp hội và cơ quan quản lý.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất,
kỹ thuật và công nghệ xuất bản để phát triển xuất bản phẩm điện tử, chuyển đổi
phương thức phát hành từ phát hành truyền thống sang phát hành điện tử.
- Đầu tư nghiên cứu và áp dụng công
nghệ thông tin phục vụ, bảo đảm an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu thông tin.
5. Giải pháp về
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
- Đối
với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thông tin
+ Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, quy
trình quản lý thông tin theo hướng sáp nhập tinh gọn bộ máy nhằm đảm bảo sự
lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước đối với công tác thông tin.
+ Thống nhất về nhận thức, quan điểm
để tiếp tục hoàn thiện cách thức, thời điểm và nội dung thông tin đối với những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin, góp phần định
hướng dư luận xã hội.
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, xã đến cán bộ, đảng viên và nhân dân về
ý nghĩa, vai trò, tác dụng của thông tin cơ sở là kênh thông tin chính thống của
Đảng, Nhà nước, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, Trung
ương với địa phương và cơ sở.
- Đối
với các cơ quan thông tin
+ Nâng cao chất lượng nội dung, đổi
mới phương thức thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, nhanh nhạy,
toàn diện, phong phú, đảm bảo định hướng chính trị, tư tưởng, phù hợp với trình
độ tiếp nhận của từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa
phương. Thông tin có trọng tâm, trọng điểm trong từng thời gian nhất định. Chủ
động đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, lệnh lạc, thù địch,
các thông tin có tác động tiêu cực đến sự phát triển của xã hội.
+ Các cơ quan báo chí từng bước hoàn
thiện, thích ứng với sự phát triển khoa học và công nghệ để có mô hình phù hợp
nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả công tác thông tin và tiết kiệm nguồn
lực.
+ Chuyển đổi các đơn vị, bộ phận truyền
dẫn phát sóng thành các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng theo mô
hình doanh nghiệp hoạt động đúng quy định của Luật Viễn thông khi đảm bảo các
điều kiện cần thiết, đồng thời phù hợp với Quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát
thanh, truyền hình đến năm 2020.
+ Ứng dụng công nghệ số hiện đại
trong phát thanh mặt đất tại tỉnh Bến Tre phù hợp với xu
thế phát triển của các đài phát thanh và truyền hình thành phố trực thuộc Trung
ương.
+ Đảm bảo cơ cấu xuất bản phẩm hợp
lý; nâng cao chất lượng nội dung sách, đặc biệt là sách chính trị - xã hội,
sách thiếu nhi, sách phổ biến kiến thức phổ thông, sách cho người dân ở nông
thôn.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở, phù hợp với từng đối tượng, điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và của hệ thống
chính trị.
- Về cơ chế quản lý, đánh giá hiệu quả công tác thông tin
+ Định kỳ đánh giá hiệu quả đầu tư đối
với các cơ quan thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của Đảng, Nhà nước.
+ Thường xuyên đánh giá việc tuân thủ
tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ của các cơ quan báo chí, kênh phát thanh,
kênh truyền hình và các cơ quan thông tin khác để có biện pháp điều chỉnh, xử
lý kịp thời khi có trường hợp vi phạm.
+ Định kỳ đánh giá chất lượng các cơ
quan thông tin trong việc cung cấp thông tin khoa học, văn hóa, giáo dục, sức
khỏe, nâng cao dân trí để có các chính sách hỗ trợ phù hợp.
6. Giải pháp về
ngoại giao
- Tăng cường trao đổi thông tin trên
các kênh truyền hình đối ngoại của Trung ương cũng như trao đổi thông tin với
các tỉnh bạn nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng kinh tế - văn hóa, đất
nước - con người Bến Tre với các tỉnh (kể cả các tỉnh của nước ngoài đã được ký
kết hợp tác giao lưu kinh tế, văn hóa...). Đẩy mạnh hợp tác trong đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu học tập kinh nghiệm, áp dụng thí điểm các mô
hình cơ quan thông tin tiên tiến.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, quản lý
phóng viên ngoài tỉnh sản xuất chương trình quảng bá về tỉnh Bến Tre phát trên các phương tiện truyền thông quốc gia và quốc tế.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, trao đổi
về bản quyền; chuyển giao công nghệ xuất bản; xúc tiến, quảng bá xuất bản phẩm
ra ngoài tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đạt
kết quả Kế hoạch này. Đồng thời, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng
năm.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan như: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, đài Phát
thanh - Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, các cơ quan có yêu cầu tuyên truyền,
quảng bá thông tin hoàn thiện chính sách nhằm phát triển và quản lý tốt xuất bản
phẩm, quản lý phim ảnh, các chương trình của nước ngoài đưa lên truyền hình, mạng
Internet.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan liên quan để huy động và cân đối các nguồn
lực thực hiện Kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp đánh giá
kết quả thực hiện theo định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài tỉnh,
sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư cho phát triển thông tin.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch đúng theo các
quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện
mô hình tổ chức hoạt động của các cơ quan thông tin, hệ thống thông tin cơ sở.
5. Các sở, ngành trực thuộc
UBND tỉnh có liên quan
- Chịu trách nhiệm cụ thể hóa nội dung
Kế hoạch này theo thẩm quyền, lồng ghép quan điểm, mục tiêu của Kế hoạch vào
các quy hoạch, kế hoạch phát triển của sở, ngành mình để hỗ trợ thực hiện.
- Triển khai việc sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực, phạm vi quản lý theo chỉ đạo từng lúc của Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tin để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển thông tin tại địa phương.
- Chịu trách nhiệm đánh giá kết quả
thực hiện và tổng hợp báo cáo định kỳ gửi về Sở Thông tin và Truyền thông; phản
ánh, kiến nghị biện pháp xử lý những vướng mắc phát sinh.
7. Các cơ quan chủ quản cơ quan
báo chí, nhà xuất bản
- Tổ chức hoạt động theo đúng quan điểm,
mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến
Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ TTTT;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, PCVP, KGVX;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT(Ty).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Phước
|