Bb
|
sản phẩm của quá trình hoạt hóa bổ thể theo
con đường thay thế
|
b-TG
|
beta-thromboglobulin
|
C4d
|
sản phẩm của quá trình hoạt hóa bổ thể theo
con đường cổ điển
|
C3a, C5a
|
các sản phẩm do phân tách bổ thể từ C3 và
C5 (chủ động)
|
CD62L
|
L-selectin
|
CH-50
|
50 % tổng số bổ thể tan huyết
|
CT
|
chụp X-quang cắt lớp bằng máy tính
|
D-Dimer
|
các sản phẩm phân huỷ sợi huyết đặc hiệu (F
XIII sợi huyết liên kết ngang)
|
ECMO
|
máy cấp ôxy màng máu nhân tạo
|
ELISA
|
khảo nghiệm hấp phụ miễn dịch nhờ gắn enzim
|
EM
|
kính hiển vi điện tử
|
FDP
|
sản phẩm thoái giáng của sợi huyết/tiền sợi
huyết
|
FPA
|
fibrino peptit A
|
F1+2
|
mảnh prothrombin hoạt hóa 1 + 2
|
IC3b
|
sản phẩm hoạt hóa bổ thể C trung tâm
|
IVC
|
tĩnh mạch chủ dưới
|
MRI
|
chụp cộng hưởng từ
|
PAC-1
|
kháng thể đơn dòng nhận dạng glicoprotein
IIb/IIIa bề mặt bị hoạt hóa của tiểu cầu
|
PET
|
chụp bức xạ positron cắt lớp
|
PF-4
|
yếu tố tiểu cầu 4
|
PRP
|
huyết tương giàu tiểu cầu
|
PT
|
thời gian prothrombin
|
PTT
|
thời gian thromboplastin từng phần
|
P-selectin
|
thụ quan được tiếp cận trong phản ứng giải
phóng tế bào màng trong hoặc tiểu cầu
|
RIA
|
khảo nghiệm miễn dịch phóng xạ
|
S-12
|
kháng thể đơn dòng nhận dạng P-selectin
thành phần màng hạt anpha tiếp cận trong phản ứng giải phóng tiểu cầu
|
SC5b-9
|
sản phẩm hoạt hóa bổ thể theo con đường
cuối cùng
|
TAT
|
phức hợp thrombin-antithrombin
|
TCC
|
phức hợp bổ thể cuối cùng
|
TT
|
thời gian thrombin
|
VWF
|
yếu tố von Willebrand
|
5. Loại trang thiết bị
tiếp xúc với máu
[như được phân loại trong TCVN 7391-1 : 2004 (ISO 10993-1 : 2003)]
5.1. Trang thiết bị không tiếp xúc
Trang thiết bị chẩn đoán in vitro là
một ví dụ về trang thiết bị không tiếp xúc.
5.2. Trang thiết bị truyền ngoài
Trang thiết bị tiếp xúc với máu tuần hoàn và
giữ vai trò như một ống dẫn vào hệ thống mạch máu. Có nhiều ví dụ về các trang thiết
bị này nhưng không giới hạn với trang thiết bị đề cập trong TCVN 7391-1 : 2004 (ISO
10993-1 : 2003).
a) Trang thiết bị truyền ngoài giữ vai trò là
một đường máu gián tiếp bao gồm nhưng không giới hạn:
- ống thông,
- bộ kéo dãn,
- trang thiết bị thu máu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- màng lọc tế bào.
b) trang thiết bị truyền ngoài tiếp xúc với
máu tuần hoàn bao gồm nhưng không giới hạn:
- dụng cụ lấy nội mạc,
- bộ theo dõi máu,
- ống thông,
- dây dẫn,
- đèn nội soi mạch,
- siêu âm mạch,
- hệ thống laser mạch,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tuần hoàn tim phổi ngoài cơ thể,
- máy tạo ôxy màng máu nhân tạo,
- thiết bị thẩm tách máu/lọc máu,
- máy gạn máu,
- thiết bị hấp thụ các chất đặc hiệu từ máu,
- thiết bị can thiệp tim và mạch,
- hệ thống hỗ trợ tuần hoàn dưới da.
5.3. Trang thiết bị cấy ghép
Các trang thiết bị cấy ghép được đặt chủ yếu
hoặc toàn bộ trong hệ thống mạch. Bao gồm các ví dụ sau nhưng không giới hạn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- van tim dạng cơ học hoặc dạng mô,
- mảnh ghép mạch bằng bộ phận giả hoặc bằng mô,
- trang thiết bị trợ giúp tuần hoàn (dụng cụ trợ
giúp tâm thất, tim nhân tạo, bơm bóng nội động mạch chủ),
- lọc tĩnh mạch chủ dưới,
- thiết bị làm tắc mạch,
- mảnh ghép nội mạch,
- máy khử rung tim và máy khử rung tim có thể
cấy ghép,
- cầu nối,
- nhánh nối động tĩnh mạch,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ống thông truyền thuốc bên trong,
- dây dẫn chính của máy tạo nhịp,
- máy tạo ôxy màng nội mạch (phổi nhân tạo)
- lọc bạch cầu.
6. Đặc trưng tương
tác máu
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Biểu đồ Hình 1 được sử dụng để xác định liệu
việc thử nghiệm tương tác với máu có cần thiết hay không.
Tương tác máu có thể phân thành năm loại dựa trên
quá trình gốc hoặc hệ thống được đo.
Bảng 1 và 2 liệt kê những ví dụ về các trang thiết
bị tiếp xúc với máu tuần hoàn và các loại thử nghiệm thích hợp với trang thiết
bị này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với trang thiết bị y tế đã có tiêu chuẩn riêng
thì yêu cầu đánh giá sinh học và phương pháp thử nêu trong tiêu chuẩn riêng đó phải
ưu tiên hơn so với các yêu cầu khái quát được gợi ý trong tiêu chuẩn này.
6.1.2. Khi có thể, phép thử nên dùng một mô hình
hoặc hệ thống phù hợp mô phỏng hình học và các điều kiện tiếp xúc của trang thiết
bị với máu trong ứng dụng lâm sàng, bao gồm thời gian tiếp xúc, nhiệt độ, điều kiện
vô trùng và điều kiện dòng chảy. Đối với trang thiết bị có hình dạng xác định thì
tỷ lệ của tham số thử nghiệm (nồng độ/đơn vị thể tích) với diện tích bề mặt tiếp
xúc (cm2) phải được đánh giá.
Chỉ thử các phần tiếp xúc với máu. Các phương
pháp thử và các thông số đã chọn phải tuân theo trình độ phát triển khoa học kỹ
thuật hiện tại.
Bảng 1 - Trang thiết
bị hoặc bộ phận tiếp xúc với máu tuần hoàn và các loại thử nghiệm phù hợp -
Trang thiết bị truyền ngoài
Ví dụ trang thiết
bị
Loại phép thử
Huyết khối
Đông máu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyết học
Hệ thống bổ thể
Các trang thiết bị atherectomy xa
xa
Bộ theo dõi máu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xa
Thiết bị lưu trữ và bảo quản máu, trang
thiết bị thu máu, bộ kéo dãn
x
x
xa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống máy tạo ôxy màng máu nhân tạo,
thiết bị thẩm tách/lọc máu, dụng cụ hỗ trợ tuần hoàn dưới da
x
x
x
x
x
Ống thông, vòng dẫn, đèn nội soi mạch, siêu
âm nội soi mạch, hệ thống lazer, ống thông truyền để chụp động mạch vành
ngược dòng
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xa
Màng lọc tế bào
x
x
xa
Trang thiết bị hấp thụ các chất đặc hiệu từ
máu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
Máy gạn máu
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Chỉ với thử nghiệm tan huyết.
Bảng 2 - Trang thiết
bị hoặc bộ phận tiếp xúc với máu tuần hoàn và các loại thử nghiệm phù hợp -
Trang thiết bị cấy ghép
Ví dụ trang thiết
bị
Loại phép thử
Huyết khối
Đông máu
Tiểu cầu
Huyết học
Hệ thống bổ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
xa
Bơm bóng nội động mạch chủ
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Tim nhân tạo, trang thiết bị hỗ trợ tâm
thất
x
x
x
Trang thiết bị làm tắc mạch xa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xa
Mảnh ghép nội mạch
x
xa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
xa
Dây dẫn chính của máy tạo nhịp
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màng lọc bỏ bạch cầu
x
x
xa
Miếng ghép và miếng vá mạch nhân tạo (tổng
hợp), bao gồm nhánh chuyển động tĩnh mạch
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xa
Cầu nối
x
xa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
xa
Miếng ghép hoặc miếng vá bằng mô, bao gồm
nhánh chuyển động tĩnh mạch
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màng lọc tĩnh mạch chủ dưới
x
xa
a Chỉ với thử nghiệm tan huyết.
6.1.3. Phép thử đối chứng phải được sử dụng trừ khi
xác định thấy là không cần. Khi có thể, việc thử nghiệm phải bao gồm cả dụng cụ
liên quan đã được sử dụng hoặc thử nghiệm vật liệu đối chứng đặc trưng[7].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4. Thử nghiệm các vật liệu sẽ dùng cho thành phần
của một trang thiết bị có thể được tiến hành với mục đích sàng lọc. Tuy nhiên, các
phép thử ban đầu như vậy không thể thay thế cho yêu cầu mà một trang thiết bị
hoàn chỉnh hoặc cấu phần của trang thiết bị phải được thử nghiệm trong các điều
kiện mô phỏng hoặc phóng đại ứng dụng lâm sàng.
6.1.5. Các phép thử không mô phỏng các điều kiện
của một trang thiết bị khi sử dụng có thể sẽ không tiên đoán chính xác bản chất
của tương tác máu/trang thiết bị có thể xảy ra trong ứng dụng lâm sàng. Ví dụ, một
số phép thử ngắn hạn in vitro hoặc ex vivo là dự đoán yếu kém cho
tương tác máu/trang thiết bị lâu dài in vivo [25],[26].
6.1.6. Tiếp tục từ điều trên, các trang thiết bị có
mục đích sử dụng là ex vivo (truyền ngoài) phải được thử ex vivo
và trang thiết bị có mục đích sử dụng là in vivo (cấy ghép) phải được
thử in vivo trong một mô hình động vật mô phỏng càng gần với các điều
kiện sử dụng lâm sàng càng tốt.
6.1.7. Các phép thử in vitro được xem là
có ích trong việc sàng lọc các trang thiết bị truyền ngoài hoặc cấy ghép, nhưng
không thể là yếu tố tiên đoán chính xác của tương tác máu/trang thiết bị xảy ra
sau khi tiếp xúc kéo dài hoặc tiếp xúc lặp lại hoặc tiếp xúc vĩnh viễn (xem 6.3.1).
Trang thiết bị không tiếp xúc thì không cần đánh giá tương tác máu/trang thiết
bị. Trang thiết bị tiếp xúc nhanh với hệ tuần hoàn (ví dụ như lưỡi trích, kim
tiêm dưới da, ống mao quản) nhìn chung không cần thử nghiệm tương tác máu
/trang thiết bị.
6.1.8. Các khuyến nghị trong 6.1.6 và 6.1.7 cùng với
điều 5, Hình 1 và Bảng 2 đóng vai trò hướng dẫn chọn các phép thử liệt kê trong
6.2.1.
6.1.9. Các thiết bị phòng thí nghiệm dùng một lần
để thu máu và tiến hành các phép thử in vitro của máu phải được đánh giá
để đảm bảo rằng không có hiện tượng nhiễu đáng kể nào với phép thử đang được
tiến hành.
6.1.10. Nếu các phép thử được lựa chọn theo cách
đã mô tả và tiến hành thử nghiệm trong điều kiện mô phỏng các ứng dụng lâm sàng,
thì kết quả thử nghiệm như vậy có xác suất lớn nhất để tiên đoán hiệu suất lâm sàng
của trang thiết bị. Tuy nhiên, sự khác nhau về loài và các yếu tố khác có thể
giới hạn khả năng tiên đoán của bất kỳ phép thử nào.
6.1.11. Do có sự khác nhau về loài trong phản
ứng máu, nên máu người phải được dùng nếu có thể. Khi cần động vật mẫu, ví dụ để
đánh giá trang thiết bị dùng cho tiếp xúc kéo dài hoặc tiếp xúc lặp lại hoặc
tiếp xúc vĩnh viễn nên xem xét sự khác nhau về loài trong phản ứng máu.
Các giá trị và độ phản ứng máu trong người và
các động vật linh trưởng rất giống nhau[26]. Sử dụng động vật, ví dụ
như thỏ, lợn, bê, cừu hoặc chó có thể cho các kết quả mong muốn. Do sự khác
nhau về loài có thể có ý nghĩa (ví dụ như sự kết dính tiểu cầu, huyết khối[20]
và làm tan huyết có khuynh hướng xảy ra dễ dàng hơn ở các loài chó hơn là
người), nên tất cả các nghiên cứu động vật phải được giải thích thận trọng. Loài
và số lượng loài được sử dụng phải hợp lý [xem TCVN 7391-2 : 2005 (ISO10993-2)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.12. Tránh sử dụng các chất chống đông trong
các phép thử in vitro và ex vivo trừ khi trang thiết bị được thiết
kế để thực hiện khi có các chất này. Việc lựa chọn và nồng độ của các chất
chống đông được dùng ảnh hưởng đến tương tác máu/trang thiết bị và việc lựa chọn
này phải được xác minh đúng đắn. Các trang thiết bị dùng với các chất chống
đông phải được đánh giá bằng các chất chống đông với khoảng nồng độ dùng trong lâm
sàng.
6.1.13. Biến đổi trong một trang thiết bị
được chấp nhận về mặt lâm sàng phải được xem xét ảnh hưởng của chúng đến các tương
tác máu/trang thiết bị và các chức năng lâm sàng. Ví dụ, các biến đổi như vậy
bao gồm các thay đổi trong thiết kế, hình học, các thay đổi bề mặt hoặc thành
phần hóa học của vật liệu và thay đổi về cấu trúc, độ xốp hoặc các đặc tính
khác.
6.1.14. Số lượng đủ các lần lặp lại một phép thử
với các đối chứng phù hợp phải được tiến hành để cho phép đánh giá thống kê số
liệu. Sự biến đổi trong một số phương pháp thử cần các phép thử đó được lặp lại
một số lần vừa đủ để xác định được mức ý nghĩa. Hơn nữa, các nghiên cứu lặp lại
qua một giai đoạn tiếp xúc kéo dài của máu/trang thiết bị cung cấp thông tin về
sự phụ thuộc thời gian của các tương tác.
6.2. Các loại phép thử và tương tác máu
6.2.1. Phép thử được khuyến nghị cho tương
tác giữa trang thiết bị với máu
Các phép thử khuyến nghị được tổ chức trên cơ
sở loại trang thiết bị theo Bảng 3 và 4.
Bảng 3 - Những phương
pháp thử trang thiết bị truyền ngoài
Loại thử nghiệm
Phương pháp đánh
giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyết khối
Phần trăm tắc mạch
Chậm dòng chảy
Phân tích trọng lượng (khối lượng cục máu
đông)
Kính hiển vi quang học (tiểu cầu gắn, bạch
cầu, ngưng tập, hồng cầu, sợi huyết, …)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kháng thể được đánh dấu với các thành phần
huyết khối
Kính hiển vi điện tử quét (EM) (kết dính và
ngưng tập tiểu cầu, hình thái tiểu cầu và bạch cầu, sợi huyết)
Đông máu
PTT (không bị hoạt hóa)
Tạo thrombin: khảo nghiệm yếu tố đông máu
đặc hiệu: FPA, D-dimer, F1+2, TAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiểu cầu
Đếm/dính tiểu cầu
Ngưng tập tiểu cầu
Thời gian chảy máu
Phân tích chức năng tiểu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh dấu hoạt hóa tiểu cầu
Vi hạt tiểu cầu
Tạo hình ảnh gamma của các tiểu cầu đánh
dấu phóng xạ, sự sống sót của tiểu cầu bị đánh dấu phóng xạ
Đánh dấu được đề nghị cho sử dụng lâu dài
hoặc lặp lại (hơn 24 h đến 30 ngày) và tiếp xúc thường xuyên (hơn 30 ngày)
Huyết học
Đếm bạch cầu có hoặc không biệt hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt hóa bạch cầu
Tan huyết
Đếm tế bào lưới; sản phẩm được giải phóng
do hoạt hóa đặc hiệu các tế bào máu ngoại vi (ví dụ bạch cầu hạt)
Hệ thống bổ thể
C3a, C5a, TCC, Bb, iC3b, C4d, SC5b-9, CH50,
C3 convertase, C5 convertase
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thử nghiệm
Phương pháp đánh
giá
Chú thích
Huyết khối
Kính hiển vi điện tử quét (kết dính và
ngưng tập tiểu cầu); tiểu cầu và hình thái bạch cầu; sợi huyết
Phần trăm tắc mạch
Chậm dòng chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kháng thể được đánh dấu với các thành phần
huyết khối
Khảo nghiệm trang thiết bị (đại thể và vi
thể); mô bệnh học
Khảo nghiệm cơ quan đích (đại thể và vi
thể); mô bệnh học
Đông máu
Khảo nghiệm đông máu đặc hiệu: FPA,
D-dimer, F1+2, PAC-1, S-12, TAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiểu cầu
PF-4, b-TG,
thromboxan B2
Yếu tố đánh dấu hoạt hóa tiểu cầu
Vi hạt tiểu cầu
Tạo hình ảnh gamma của các tiểu cầu đánh
dấu phóng xạ, sự sống sót của tiểu cầu bị đánh dấu phóng xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích chức năng tiểu cầu
Đếm/dính tiểu cầu
Ngưng tập tiểu cầu
Huyết học
Đếm bạch cầu có hoặc không biệt hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tan huyết
Đếm tế bào lưới; sản phẩm được giải phóng
do hoạt hóa đặc hiệu các tế bào máu ngoại vi (ví dụ bạch cầu hạt)
Hệ thống bổ thể
Hệ thống bổ thể C3a, C5a, TCC, Bb, iC3b,
C4d, SC5b-9, CH50, C3 convertase, C5 convertase
Dựa trên các quá trình hoặc hệ thống chủ yếu
được đo các phép thử này được phân thành 5 loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) huyết học (xem 3.6)
e) hệ thống bổ thể (xem 3.7).
Các nguyên lý và cơ sở khoa học của các phép
thử này được trình bày trong Phụ lục B.
6.2.2. Trang thiết bị không tiếp xúc
Những trang thiết bị này không cần thử nghiệm
tương tác máu/trang thiết bị. Bộ thử dùng một lần phải được đánh giá để loại bỏ
nhiễu của vật liệu với độ chính xác thử.
6.2.3. Trang thiết bị truyền ngoài
Sau khi sử dụng Bảng 1 và 2 để xác định loại
tương tác máu liên quan cho một loại trang thiết bị cụ thể, Bảng 3 có thể được dùng
như một hướng dẫn để chọn các phép thử thích hợp cho các trang thiết bị truyền
ngoài như một chức năng của tương tác máu phù hợp để đánh giá (xem 6.1.6). Tiêu
chí chọn phép thử phụ thuộc vào trang thiết bị cụ thể được đánh giá.
6.2.4. Trang thiết bị cấy ghép
Sau khi sử dụng Bảng 1 và 2 để xác định loại
tương tác máu liên quan cho một loại trang thiết bị cụ thể, Bảng 4 có thể dùng để
hướng dẫn chọn các phép thử thích hợp cho các trang thiết bị cấy ghép như một chức
năng của các tương tác máu phù hợp để đánh giá (xem 6.1.6). Tiêu chí chọn phép
thử phụ thuộc vào trang thiết bị cụ thể được đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khảo nghiệm miễn dịch có sẵn cho thử nghiệm máu
người, nhưng nhìn chung là không có sẵn cho các loài khác. Bộ thử cho người
thường không phản ứng chéo với các loài khác trừ một số linh trưởng. Nên thận
trọng khi thiết kế các hệ thống thử để đảm bảo đảm rằng một hệ thống hiện đại đo
sự hoạt hóa do vật liệu thử chứ không phải do một yếu tố nhân tạo của hệ thống.
Các mô phỏng in vitro và ex vivo với máu người thường tạo ra mức độ
huyết tương của các chất phân tích mà cần độ pha loãng thấp, trung bình hoặc cao
phụ thuộc vào các điều kiện thực nghiệm để đo trong phổ giá trị của khảo nghiệm
miễn dịch. Cần chú ý chỉ thông báo những kết quả đo được trong phổ giá trị của các
khảo nghiệm. Cũng phải tiến hành thận trọng để bảo đảm rằng khoảng pha loãng
của mẫu thử đã được đo.
Sự không nhất quán trong đánh giá các tương tác
máu/trang thiết bị có thể xảy ra do đặc trưng vật liệu không chính xác hoặc xử
lý không thích hợp trước khi tiến hành các phép thử máu. Ví dụ, các nghiên cứu có
thể chỉ dựa vào một loại phép thử duy nhất hoặc có thể cho phép ứng dụng vật
liệu ngoại lai không liên quan đến vật liệu hoặc trang thiết bị đang thử. Vật
liệu được dùng trong môi trường dòng thấp (tĩnh mạch) có thể tương tác với máu một
cách khác hẳn khi sử dụng trong trạng thái dòng cao (động mạch). Những thay đổi
trong thiết kế và/hoặc các điều kiện dòng chảy có thể thay đổi khả năng tương
hợp máu in vivo của một loại vật liệu.
6.3. Loại phép thử
6.3.1. Phép thử in vitro
Các biến số phải được xem xét khi sử dụng các
phương pháp thử in vitro bao gồm huyết cầu đặc, các chất chống đông, thu
mẫu, tuổi của mẫu, dự trữ mẫu, thông khí và độ pH, nhiệt độ, trình tự của các
nghiên cứu thử đối chứng, tỷ lệ thể tích với bề mặt và điều kiện biến động dịch
lỏng (đặc biệt là tốc độ dịch chuyển vách). Các phép thử được thực hiện với sự
trì hoãn tối thiểu, thường trong vòng 4 h, vì một số đặc điểm của máu thay đổi
mạnh sau khi thu mẫu.
6.3.2. Phép thử ex vivo
Các phép thử ex vivo phải được tiến
hành khi mục đích sử dụng của trang thiết bị là ex vivo, ví dụ một trang
thiết bị truyền ngoài. Thử nghiệm ex vivo cũng có thể có ích khi mục đích
sử dụng của trang thiết bị là in vivo, ví dụ một cấy ghép như mảnh ghép mạch.
Tuy nhiên, cách sử dụng như vậy không nên thay cho một phép thử cấy ghép.
Các hệ thống thử ex vivo có sẵn để
kiểm tra sự kết dính tiểu cầu, tạo cục máu đông, lắng tiền sợi huyết, nút nghẽn,
kết dính tế bào bạch cầu, tiêu thụ tiểu cầu và hoạt hóa tiểu cầu [20], [30],
[48]. Tốc độ đông máu có thể đo bằng Doppler hoặc bằng theo dõi dòng chảy
điện từ. Những biến đổi tốc độ dòng chảy có thể chỉ ra phạm vi và diễn biến của
hiện tượng lắng đọng và tạo cục máu đông.
Các hệ thống thử ex vivo sử dụng các
thành phần của máu được đánh dấu phóng xạ để theo dõi tương tác máu/trang thiết
bị. Tiểu cầu và tiền sợi huyết là các thành phần của máu được đánh dấu phóng xạ
phổ biến nhất. Sự biến đổi độ phản ứng của tiểu cầu bằng các thủ tục đánh dấu
có thể được giảm thiểu nếu chú ý nghiêm ngặt vào chi tiết kỹ thuật[23], [24],
[25].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Phép thử in vitro
Thử nghiệm in vivo liên quan đến cấy
ghép vật liệu hoặc trang thiết bị vào trong động vật. Các miếng vá mạch, miếng ghép
mạch, vòng giả, van tim và các trang thiết bị hỗ trợ tuần hoàn là những ví dụ
về các dạng được sử dụng trong thử nghiệm in vivo.
Sự thông suốt (của một ống dẫn) là phép đo phổ
biến nhất về sự thành công hoặc thất bại trong hầu hết các thực nghiệm in
vivo. Hiện tượng tắc mạch tính theo phần trăm và khối cục máu đông được xác
định sau khi loại bỏ trang thiết bị. Khuynh hướng các cục đông được hình thành trên
một trang thiết bị gây ra tắc mạch ở một cơ quan đích phải được đánh giá thận
trọng bằng cách kiểm tra vi thể các cơ quan bị ảnh hưởng. Hơn nữa, việc đánh giá
mô bệnh học các mô và cơ quan bao quanh là rất có ích. Thận là cơ quan đặc biệt
có khả năng bị các cục máu đông dẫn đến tắc mạch từ các trang thiết bị cấy ghép
ngược trở lại các động mạch thận (ví dụ các dụng cụ trợ giúp tâm thất, tim,
mảnh ghép động mạch chủ nhân tạo) [19]. Các phương pháp đánh giá
tương tác in vivo mà không cần dùng thực nghiệm đều có sẵn. Động mạch đồ
được sử dụng để xác định tình trạng thông suốt của mảnh ghép hoặc sự lắng đọng cục
máu đông trên các trang thiết bị. Tạo hình ảnh bằng phóng xạ có thể được sử
dụng để điều khiển sự lắng đọng của tiểu cầu ở các thời điểm khác nhau in
vivo; sự sống sót và tiêu thụ tiểu cầu có thể được sử dụng như là các nhân
tố chỉ thị cho tương tác máu/trang thiết bị và sự ôxy hóa do hình thành nội mạc
non hoặc hấp thụ protein.
Trong một số hệ thống thử in vivo, đặc
điểm của vật liệu có thể không phải là yếu tố chính quyết định mối tương tác
máu/trang thiết bị. Các thông số về dòng chảy, sự tương thích, độ xốp và thiết
kế cấy ghép có thể quan trọng hơn tính tương hợp của bản thân vật liệu đó với
máu. Ví dụ, các hệ thống dòng chảy thấp có thể cho các kết quả khác biệt đáng kể
khi so sánh với cùng vật liệu được đánh giá trong một hệ thống dòng chảy cao. Trong
những trường hợp như vậy, tiến hành hệ thống thử in vivo sẽ quan trọng hơn
các kết quả thử in vitro.
PHỤ LỤC
A
(tham khảo)
Đánh
giá tiền lâm sàng các trang thiết bị tim mạch và bộ phận nhân tạo
A.1. Nghiên cứu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này cung cấp cơ sở để chọn phương pháp
thử đánh giá tương tác trang thiết bị tim mạch với máu. Điều 6 của tiêu chuẩn này
hướng dẫn thử nghiệm cần thiết và phản ứng của máu với trang thiết bị cụ thể và
danh mục các phép thử đánh giá tương tác máu/trang thiết bị của các trang thiết
bị không tiếp xúc, truyền ngoài và cấy ghép.
A.1.2. Phân loại
Phân loại dưới đây về tương tác máu/trang
thiết bị được cung cấp làm cơ sở.
a) Các tương tác tác động chủ yếu đến trang thiết
bị y tế có hoặc không thể có ảnh hưởng không mong muốn đến trang thiết bị như
sau:
1) hấp phụ các protein huyết tương, lipit,
canxi hoặc các chất khác từ máu lên bề mặt trang thiết bị; hoặc sự hấp thụ các
chất đó vào trang thiết bị;
2) sự kết dính tiểu cầu, bạch cầu hoặc hồng cầu
lên bề mặt trang thiết bị hoặc sự hấp thụ của các thành phần của nó vào trang thiết
bị;
3) sự hình thành nội mạc giả hoặc bào mô trên
bề mặt trang thiết bị;
4) những biến đổi các đặc điểm cơ học và các
đặc điểm khác của trang thiết bị.
b) Các tương tác có ảnh hưởng không mong muốn
tiềm tàng trên động vật hoặc người như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) hình thành cục máu đông trên bề mặt trang thiết
bị;
3) làm nghẽn mạch bằng các vật liệu gây ra
cục máu đông hoặc các vật liệu khác từ bề mặt khoang của trang thiết bị đến một
vị trí bên trong hệ tuần hoàn;
4) tổn thương tế bào huyết đang tuần hoàn gây
ra bệnh thiếu máu, bệnh tan máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc biến đổi
chức năng của các tế bào máu;
5) tổn thương tế bào và mô kề cận trang thiết
bị;
6) sự tăng sinh nội mạc hoặc sự tích luỹ của những
mô khác trên hoặc gần trang thiết bị gây ra dòng máu chảy giảm hoặc tác động
đến các chức năng khác của trang thiết bị;
7) sự kết dính hoặc sinh trưởng của vi khuẩn
hoặc các tác nhân nhiễm trùng khác trên hoặc gần trang thiết bị.
A.1.3. Các ưu thế và hạn chế của động vật và
thử nghiệm in vitro
Các mô hình động vật cho phép điều khiển liên
tục trang thiết bị và nghiên cứu điều khiển hệ thống các biến số quan trọng. Tuy
nhiên, việc lựa chọn một mô hình động vật thử có thể bị giới hạn bởi yêu cầu về
kích cỡ, sự sẵn có các loài nhất định và giá thành. Điều quan trọng là nhà
nghiên cứu phải xem xét kỹ sự khác nhau và giống nhau về sinh lý của các loài
được chọn với sinh lý của con người, đặc biệt là sự giống nhau liên quan đến hiện
tượng đông máu, các chức năng tiểu cầu và hiện tượng tan sợi huyết, và sự phản ứng
với các nhân tố dược lý như thuốc mê, chất chống đông, các nhân tố tan cục máu
đông và kháng tiểu cầu, và kháng sinh. Do có sự khác nhau về độ phản ứng của loài
và phản ứng có thể thay đổi với các trang thiết bị khác nhau, nên các số liệu thu
được từ một loài phải được xem xét cẩn thận. Nhóm động vật linh trưởng như khỉ đầu
chó có các giá trị huyết học, cơ chế đông máu và hệ thống tim mạch tương tự con
người[30]. Một ưu điểm nữa của động vật linh trưởng là có rất nhiều thăm
dò miễn dịch học phát hiện hiện tượng tắc mạch đã nghiên cứu ở người là phù hợp
để sử dụng cho các nhóm động vật linh trưởng khác. Thăm dò này bao gồm PF-4, b-TG,
FPA, TAT và F1+2. Chó cũng là loài được sử dụng phổ biến và cung cấp
những thông tin hữu ích; tuy nhiên, hiện tượng huyết khối liên quan đến trang
thiết bị ở chó có khuynh hướng xảy ra dễ hơn so với người, đó là một sự khác biệt
có thể được xem như là một ưu thế khi đánh giá biến chứng này. Lợn thường được
xem như một động vật thử phù hợp vì những tương đồng về huyết học và tim mạch của
nó với người. ảnh hưởng của quy trình cấy ghép phẫu thuật lên các kết quả phải
được giữ lại theo quy ước và xem xét kỹ lưỡng.
Do sự khác nhau của các loài về cầm máu, nhân
tố và hoạt tính huyết học nên người ta thường sử dụng máu người trong các thử
nghiệm in vitro bất kỳ khi nào có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các bệnh nhân mang các dụng cụ tim mạch có
thể dùng thuốc chống đông hoặc chống tắc mạch, nên việc mô phỏng các điều kiện in
vitro này là rất quan trọng.
A.1.4. Biên bản thử nghiệm trên động vật
Chứng huyết khối, sự hình thành cục máu đông,
chảy máu và nhiễm trùng là những cản trở chính khi sử dụng và phát triển hơn
nữa các bộ phận tim mạch nhân tạo tiên tiến. Đối với các trang thiết bị có thời
gian tiếp xúc máu hạn chế (< 24 h) thì các phép đo quan trọng liên quan đến phạm
vi biến thiên cấp các biến số thực hiện, huyết động và huyết học, sự hình thành
cục máu đông thô và tắc mạch có thể xảy ra. Đối với những dụng cụ tiếp xúc kéo dài
hoặc lặp lại, hoặc tiếp xúc thường xuyên với máu (> 24 h), cần nhấn mạnh đến
các kỹ thuật đo theo chuỗi có thể tạo ra thông tin về diễn biến thời gian của chứng
huyết khối và quá trình tạo cục máu đông, sự tiêu thụ các thành phần máu đang tuần
hoàn, sự phát triển hiện tượng tăng sinh nội mạc mạch và nhiễm trùng. Trong cả hai
loại tiếp xúc ở trên thì việc đánh giá hiện tượng tan huyết và chức năng tiểu
cầu là rất quan trọng. Sự tạo thành cục máu đông có thể bị tác động mạnh bởi kỹ
thuật phẫu thuật, các hiện tượng tắc mạch và hòa tan cục máu đông, phụ thuộc thời
gian có thể biến đổi, sự nhiễm trùng trang thiết bị bội nhiễm và những biến đổi
có thể ở các bề mặt tiếp xúc, ví dụ sự tăng sinh nội mạc mạch và hiện tượng nội
mô hóa.
Hậu quả của các tương tác giữa bề mặt nhân tạo
với máu có thể trong phạm vi từ sự tắc mạch hoặc hình thành cục máu đông thô đến
các ảnh hưởng không dễ phát hiện như hiện tượng tiêu thụ nhanh các yếu tố cầm
máu; các yếu tố này có thể được bù lại (tổng số tiểu cầu bị tiêu thụ bởi trang thiết
bị nhỏ đến mức nó không ảnh hưởng đến tổng số lượng tiểu cầu) hoặc dẫn đến hiện
tượng suy kiệt tiểu cầu hoặc các yếu tố đông huyết tương (diện tích bề mặt trang
thiết bị đủ lớn để tiêu thụ đủ tiểu cầu cho tổng số tiểu cầu bị tác động).
A.1.5. Biên bản thử nghiệm in vitro
Thử nghiệm in vitro cho phép tiến hành
một số lượng vừa đủ các phép thử để có thể đánh giá thống kê mà không làm chết
động vật và với giá thành tương đối thấp. Các phép đo liên quan đến phạm vi biến
thiên cấp của các thay đổi huyết học, huyết động và thực hiện sự hình thành cục
máu đông thô và hoạt hóa bổ thể. Phương pháp in vitro cho phép nghiên cứu
động lực học của các yếu tố và các hoạt tính biến đổi bằng cách biến đổi khoảng
thời gian tiếp xúc của vật liệu hoặc trang thiết bị với máu.
A.2. Ống thông
Ống thông được lồng vào một hoặc một số mạch máu
chính để tạo con đường vận chuyển máu liên tục. Các ống này cũng được dùng trong
tuần hoàn tim phổi ngoài cơ thể và các thủ thuật khác. Các ống này có thể được
thử cấp hoặc trường diễn, và được nghiên cứu như các nhánh nối động tĩnh mạch (AV).
Việc sử dụng các ống thông dường như gây ra một chút biến đổi mức độ các tế bào
máu lưu thông hoặc các yếu tố đông máu hoặc hệ thống bổ thể. ống thông giống
như các thiết bị dẫn máu gián tiếp khác (5.2.1), nhìn chung đòi hỏi ít thử
nghiệm hơn các trang thiết bị tiếp xúc trực tiếp với máu tuần hoàn (5.2.2, 5.3).
A.3. ống thông và vòng dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4. Máy tạo ôxy cho máu nhân tạo, thiết bị thẩm
tách máu, thiết bị chữa bệnh và các trang thiết bị hấp thụ các chất đặc hiệu từ
máu
Phản ứng cầm máu với tim phổi nhân tạo có thể
có ý nghĩa quan trọng và tức thời. Nhiều sự thay đổi như hút máu, thành phần của
dịch mồi bơm máu, sự giảm nhiệt, sự tiếp xúc của máu với không khí và thời gian
tiếp xúc đều ảnh hưởng đến các giá trị thử nghiệm. Các cục máu đông trong các
đường chảy ra có thể được phát hiện bằng cách đặt dụng cụ lọc máu ex vivo
theo định kỳ, hoặc sử dụng bức xạ siêu âm hoặc các kỹ thuật không xâm nhập khác.
Sự tích luỹ các cục máu đông có thể được đánh giá trực tiếp trong các đường phụ
bằng cách điều khiển các nhân tố thực hiện như giảm áp suất qua tốc độ truyền và
tạo ôxy. Sự suy giảm chức năng nhanh khác thường mắc phải của tiểu cầu liên
quan đến sự giải phóng hạt alpha chọn lọc được quan sát thấy ở bệnh nhân sử
dụng tim phổi nhân tạo[31]; thời gian chảy máu và các xét nghiệm khác
về chức năng tiểu cầu và sự giải phóng tiểu cầu là đặc biệt có ích.
Sự hoạt hóa bổ thể gây ra bởi thiết bị thẩm
tách máu và tim phổi nhân tạo. Chấn thương phổi và sự ứ đọng bạch cầu phổi nghiêm
trọng về mặt lâm sàng cùng với sự suy giảm hoạt động có thể xảy ra. Vì những lý
do đó, nên việc xác định rõ sự hoạt hóa bổ thể bằng các trang thiết bị này là
rất có ích.
Thiết bị trị bệnh và các trang thiết bị hấp
thụ các chất đặc hiệu từ máu, do tỷ lệ bề mặt so với thể tích cao, nên có thể hoạt
hóa tiềm tàng các con đường bổ thể, đông máu, tiểu cầu và bạch cầu. Việc kiểm
tra mối tương tác máu/trang thiết bị nên theo cùng những nguyên lý giống nhau như
máy tạo ôxy của máu nhân tạo và thiết bị thẩm tách máu.
A.5. Trang thiết bị hỗ trợ tâm thất và tim
nhân tạo
Các trang thiết bị này có thể gây ra biến đổi
đáng kể trong thành phần khác nhau của máu. Các yếu tố gây ra ảnh hưởng bao gồm
diện tích bề mặt bên ngoài lớn mà máu tiếp xúc được, chế độ dòng chảy cao và
những vùng dòng máu chảy bị ngắt quãng như sự xoáy lốc hoặc dòng chảy bị tách riêng.
Phép thử các trang thiết bị như vậy có thể bao gồm đo sự tan huyết, nồng độ
tiểu cầu tiền sợi huyết, sự hình thành cục máu đông, sự sống sót và hoạt hóa
tiểu cầu, sự hoạt hóa bổ thể và tình trạng gan, thận, phổi và chức năng hệ thần
kinh trung ương. Kiểm tra bệnh lý chi tiết khi phục hồi sau phẫu thuật là một
phần quan trọng của đánh giá này[40],[41].
A.6. Bộ phận van tim nhân tạo
Các nghiên cứu về thủy lực học in vitro,
vào trong cơ thể hay không đều quan trọng trong việc đánh giá các bộ phận van tim
nhân tạo.
Một trong số các sàng lọc hiệu quả nhất đối với
sự suy giảm chức năng van nhân tạo là việc khám bệnh lâm sàng [42].
Siêu âm tim kiểu 2D và M sử dụng bức xạ siêu âm để tạo hình ảnh tim. Tín hiệu phản
xạ từ các mô với các trở kháng âm học khác nhau nhận được và được xử lý để tạo
hình ảnh. Cấu trúc của các van tim nhân tạo có thể được kiểm tra. Bộ phận nhân
tạo phát ra các tín hiệu âm mạnh và sự dịch chuyển của cục máu đông thường có thể
được mô tả rõ ràng. Tuy nhiên chất lượng hình ảnh có thể phụ thuộc vào từng van
tim đang được kiểm tra. Siêu âm tim cũng có thể có ích trong việc đánh giá chức
năng van tim nhân tạo được làm từ mô. Hiện tượng sùi, cục và bằng chứng làm dày
các lá van sẽ được làm sáng tỏ. Sử dụng siêu âm tim dòng máu chảy thông thường
và Doppler dòng chảy màu có thể nhận biết và định lượng sơ bộ sự dồn ngược máu
do hở van tim [42].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7. Các mô ghép mạch máu
Cả vật liệu xốp và không xốp đều có thể được cấy
ghép ở các vị trí khác nhau trong hệ thống
động mạch hoặc tĩnh mạch. Sự chọn vị trí cấy
ghép chủ yếu được xác định bởi mục đích sử dụng của các bộ phận nhân tạo. Độ
lưu thông của một đoạn ghép nhất định được tăng lên bởi đường kính lớn hơn và
chiều dài ngắn hơn. Nhìn chung, đối với đoạn ghép có đường kính trong nhỏ hơn 4
mm thì chiều dài nên vượt quá đường kính 10 lần đối với mẫu hợp lệ (tức là
chiều dài 40 mm cho đoạn ghép đường kính 4 mm). Độ lưu thông có thể kiểm chứng bằng
cách bắt mạch ngoại biên tại một số vị trí và bằng cách chụp X quang mạch định kỳ.
Sóng siêu âm, MRI và PET cũng có thể có ích. Các kết quả nghiên cứu ghi lại hình
ảnh tiểu cầu được đánh dấu phóng xạ tương quan với diện tích bề mặt đoạn ghép không
được nội mạc hóa ở khỉ đầu chó [30]. Các tiểu cầu đánh dấu phóng xạ
có thể tạo điều kiện thuận lợi để ghi hình ảnh hiện tượng tích tụ các cục đông
mà không cần xâm nhập vào trong. Phép đo theo chuỗi số lượng tiểu cầu, thành
phần do tiểu cầu phóng ra, sản phẩm phân huỷ của sợi huyết/tiền sợi huyết và
các loài có hiện tượng ngưng tụ được hoạt hóa cũng được đề nghị. Giải phẫu các phần
mạch kế cận và mô ghép để nghiên cứu trắc lượng hình thái phản ứng tăng sinh và
sự nguyên vẹn nội mạc có thể cung cấp các thông tin có giá trị. Đánh giá hệ
thống các mặt cắt dọc và ngang của các vùng giữ đoạn ghép đại diện và được nối mạch
máu ở đầu cận và ngoại biên là cần thiết để đánh giá kỹ lưỡng một trang thiết
bị[43].
A.8. Lọc IVC, thanh dẫn và ghép thanh dẫn
Những trang thiết bị này cũng được nghiên cứu
bằng chụp X quang mạch và bức xạ siêu âm. Các kỹ thuật khác có ích cho đánh giá
đoạn ghép mạch (xem A.7) cũng thích hợp ở đây[43].
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
Các
phép thử phòng thí nghiệm - Nguyên lý, cơ sở khoa học và giải thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1. Cơ sở
Nguyên lý và cơ sở khoa học của các phép thử
liệt kê trong 6.2.1 được mô tả ở đây. Các phương pháp chi tiết được tìm thấy
trong các tài liệu tiêu chuẩn của phòng xét nghiệm y học và bệnh học lâm sàng.
Các tài liệu tham khảo từ [17] đến [44] và từ [46] đến [49] và [59] mô tả các
thí nghiệm có thể có ích trong việc đánh giá tương tác máu/trang thiết bị. Do
tính biến đổi sinh học và các hạn chế kỹ thuật, nên độ chính xác của nhiều phép
thử này còn hạn chế.
B.1.2. Nguyên lý cho thử nghiệm in vitro
Các hệ thống động và tĩnh, ví dụ vòng tuần
hoàn và hệ thống ly tâm được sử dụng[50],[54].
B.1.3. Điều kiện thử
Để sử dụng các phép thử đánh giá tương tác máu/trang
thiết bị in vitro, máu chống đông hoặc huyết tương lấy từ các đối tượng người
bình thường hoặc các động vật thử trước tiên nên để tiếp cận với vật liệu hoặc trang
thiết bị trong các điều kiện chuẩn bao gồm thời gian, nhiệt độ và tốc độ dòng chảy.
Một lượng máu hoặc huyết tương đã tiếp cận được thử ngay sau khi tiếp cận. Điều
kiện tiếp cận phải dựa trên mục đích sử dụng của trang thiết bị đó.
Trong quá trình chuẩn bị cần thiết cho phép thử,
phải tránh hoạt hóa hoặc giải phóng bất kỳ thành phần nào của máu trước khi thử
nghiệm. Tuy nhiên, các điều kiện thích hợp phụ thuộc vào thiết bị hoặc vật liệu
thử và mục đích sử dụng cuối cùng của nó.
B.1.4. Phân loại
Khi đánh giá thiết bị truyền ngoài và thiết
bị cấy ghép tại vị trí đang được sử dụng, máu lấy ra được chống đông và xét nghiệm
được thực hiện như mô tả nhưng không có giai đoạn tiếp cận trước. Các phép thử
được phân thành 5 loại, như được định nghĩa ở 6.2.1 theo quá trình hoặc hệ
thống đang được kiểm tra: chứng huyết khối, sự đông máu tiểu cầu và các chức năng
của tiểu cầu, huyết học và hệ thống bổ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1. Độ tắc mạch tính theo phần trăm
Độ tắc mạch tính theo phần trăm được xác định
bằng mắt thường sau khi loại bỏ một thiết bị vừa được sử dụng. Đây là một phép đo
mức độ nghiêm trọng của quá trình tắc mạch trong một ống dẫn. Thiếu sự tắc mạch
không hẳn đã loại bỏ được sự tồn tại của quá trình tắc mạch, vì cục máu đông có
thể đã được hình thành hoặc chuyển khỏi vị trí trước khi đo độ tắc mạch tính theo
phần trăm. Hiện tượng tắc mạch có thể xảy ra không chỉ do chứng huyết khối, mà
còn do sự tăng sinh nội mạc mạch, đặc biệt là ở các vị trí bao nối trong các mô
ghép mạch; cần kiểm tra vi thể để nhận biết bản chất của quá trình tắc mạch. Xác
định vùng bề mặt bị bao phủ bởi cục máu đông và vùng bề mặt không có cục máu
đông là các phép thử bán định lượng có thể được sử dụng trên cơ sở so sánh.
B.2.2. Giảm dòng máu chảy
Dòng máu chảy (tốc độ hoặc thể tích) được đo sau
một giai đoạn sử dụng. Các phép đo có thể thực hiện trong hoặc trước và sau khi
sử dụng. Cơ sở và giải thích tương tự như B.2.1.
B.2.3 Phân tích trọng lượng (khối lượng cục
máu đông)
Phương pháp này được tiến hành sau khi loại bỏ
trang thiết bị khỏi vị trí đang được sử dụng. Cơ sở và giải thích tương tự như
B.2.1.
B.2.4. Kính hiển vi quang học
Bằng kỹ thuật này, có thể thu được thông tin
về mật độ tế bào, các tế bào ngưng tập và sợi huyết dính vào các vật liệu cũng như
sự phân bố địa lý của các chất lắng đọng này trên vật liệu hoặc trang thiết bị.
Phương pháp này là phương pháp định lượng sơ bộ.
B.2.5. Giảm áp qua trang thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.6. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Cơ sở và giải thích tương tự như B.2.4. Phương
pháp này có ưu điểm so với phương pháp ở B.2.4 vì nó cung cấp chi tiết cấu trúc
tinh vi của các thành phần đang được kiểm tra. Kết luận về số lượng đòi hỏi các
xác định mô phỏng vừa đủ để thiết lập được độ tái lập.
B.2.7. Gắn kháng thể
Tiếp theo sự đánh giá định tính vi thể của sự
lắng đọng sợi huyết và tiểu cầu trên vật liệu, có thể ước lượng bằng cách đo
lượng kháng thể đánh dấu đặc hiệu cho các thụ thể sợi huyết hoặc màng tiểu cầu.
Do mục đích này các vật liệu được rửa sau khi tiếp xúc với máu để xoá đi các thành
phần máu không kết dính trước khi gắn kháng thể được đánh dấu.
B.2.8. Thu hồi và kiểm tra trang thiết bị
Phương pháp này rất quan trọng khi đánh giá các
phản ứng sinh học với các trang thiết bị cấy ghép. Sự phân bố, kích cỡ và bản chất
vi thể của cặn tế bào và protêin có thể được xác định tốt nhất bằng kiểm tra
cẩn thận và chi tiết. Các quy trình cần thiết đã được xuất bản[40],[41].
B.2.9. Khám nghiệm các cơ quan ngoại vi
Cơ sở của phương pháp này là để kiểm tra các ảnh
hưởng ngoại vi của các trang thiết bị cấy ghép. Những ảnh hưởng này bao gồm sự
hình thành các cục máu đông và sự tắc mạch do các bộ phận của trang thiết bị.
B.2.10. Kỹ thuật tạo hình ảnh - Chụp X quang
mạch, siêu âm nội mạch, siêu âm Doppler, CT và MRI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Sự đông máu
Các phương pháp đông máu dựa trên việc sử
dụng máu (tươi, không chống đông), máu chống đông (thường dùng xitrat), huyết tương
giàu tiểu cầu hoặc nghèo tiểu cầu. Vì hầu hết các xét nghiệm đông máu chuẩn đều
được thiết kế để phát hiện sự rối loạn đông máu lâm sàng gây ra chảy máu chậm đông
hoặc chảy máu kéo dài hoặc đông máu quá mức, nên các phương pháp đánh giá tương
tác máu/trang thiết bị phải được biến đổi phù hợp để tránh quá trình đông máu
nhanh gây ra bởi các vật liệu sinh học. Các chất phản ứng qua phép thử dựa trên
thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hóa bao gồm một chất hoạt hóa như
cao lanh, celit hoặc axit ellagic. Các chất phản ứng với các chất hoạt hóa như vậy
cần tránh vì chúng có khuynh hướng che đậy quá trình đông máu do các vật liệu
và trang thiết bị gây ra. Vật liệu được thử đóng vai trò như chất hoạt hóa; cần
phải có đối chứng (không có vật liệu).
Máu tiếp xúc với vật liệu thử hoặc trong khoang
tĩnh, ví dụ như một tế bào đĩa song song, hoặc trong một hệ thống mạch đóng có bề
mặt bên trong của ống là vật liệu thử. Sau thời gian tiếp xúc xác định trước
với bề mặt thử, có thể tiến hành các phép thử bề mặt và máu [54].
B.3.1. Thời gian thromboplastin từng phần
(PTT)
Thời gian thromboplastin từng phần[38]
là thời gian đông của huyết tương khi thêm canxi vào huyết tương đã xitrat hóa khi
thêm thromboplastin từng phần. Thromboplastin từng phần là một dịch huyền phù photpholipit
thường được chiết từ thromboplastin mô, đó là một dịch đồng nhất từ não hoặc
phổi động vật có vú. Làm ngắn PTT sau khi tiếp xúc với vật liệu trong điều kiện
chuẩn chỉ ra sự hoạt hóa giai đoạn tiếp xúc của quá trình đông máu. PTT kéo dài
cho thấy sự suy giảm bất kỳ một yếu tố đông máu I (tiền sợi huyết),II (prothrombin),
V, VIII, IX, X, XI, hoặc XII nhưng không giảm các nhân tố VII hoặc VIII. Heparin
và các chất chống đông khác cũng được làm kéo dài PTT.
Sử dụng các chất phản ứng thromboplastin từng
phần thay bằng các chất đang hoạt hóa như cao lanh hoặc celit có sẵn ở dạng sản
phẩm thương mại. Khi dùng các tác nhân này phép thử được gọi là thời gian thromboplastin
từng phần được hoạt hóa (APTT). APTT không có giá trị khi đánh giá in vitro
sự tương tác giữa máu/trang thiết bị vì các chất đang hoạt hóa che khuất bất kỳ
sự hoạt hóa nào bởi trang thiết bị hoặc các bộ phận của trang thiết bị đó.
B.3.2. Thời gian prothrombin (PT)
Phép thử này đo prothrombin và các yếu tố thứ
yếu. Khi có mặt thromboplastin của mô thì thời gian đông máu phụ thuộc vào nồng
độ prothrombin, yếu tố V, yếu tố VII và yếu tố X (giả sử hoạt động của tiền sợi
huyết, hiện tượng tan sợi huyết và chất chống đông bình thường). Thời gian
protrombin kéo dài nhìn chung chỉ ra sự suy giảm prothrombin hoặc yếu tố V,
VII, X hoặc tiền sợi huyết. Bộ thử là thương phẩm có sẵn.
B.3.3. Thời gian thrombin (TT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4. Tạo thrombin
Các vật liệu tiếp xúc với hệ thống đông còn nguyên
khi có mặt photpholipit (xem B.3.1) sẽ hình thành thrombin có thể đo bằng sự
chuyển đổi một chất của nhiễm sắc. Phương pháp này biến đổi ít hơn phương pháp
thử đông máu thông thường.
B.3.5. Tiền sợi huyết
Rối loạn tiền sợi huyết, không tiền sợi huyết
và giảm tiền sợi huyết là nguyên nhân gây nên PT, PTT và TT kéo dài[21].
B.3.6. Các sản phẩm thoái giáng của sợi huyết
và tiền sợi huyết (FDP)
Sự tan sợi huyết sinh lý thông thường tạo ra
FDPs X, Y, C, D và E ở nồng độ thấp hơn 2 mg/ml trong huyết tương. Mức độ FDP thấp
thông thường được duy trì bởi tốc độ thấp của phản ứng phân huỷ và tốc độ cao của
quá trình thải FDP khỏi hệ tuần hoàn. Sự phân huỷ sợi huyết và tiền sợi huyết bệnh
lý, do hoạt hóa plasminogen tăng tạo ra FDP ở nồng độ từ 2 mg/ml đến 40 mg/ml
hoặc lớn hơn. Phép thử này chỉ có ích khi đánh giá các trang thiết bị cấy ghép.
Người ta khuyến nghị nên dùng các phương pháp có sẵn trên thị trường [51],
[52].
B.3.7. Khảo nghiệm yếu tố đông máu đặc hiệu
Sự giảm có ý nghĩa (ví dụ thấp hơn 50 % so
với mức bình thường hoặc mức đối chứng) của các yếu tố đông máu sau khi máu
tiếp xúc với vật liệu hoặc trang thiết bị trong điều kiện chuẩn chỉ ra sự tiêu
thụ nhanh các yếu tố đó do sự hấp phụ, đông máu hoặc các cơ chế khác.
B.3.8. FPA, D-dimer, F1+2, TAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Tiểu cầu và chức năng tiểu cầu
Nhất thiết phải tránh các tác động trong quá
trình chuẩn bị huyền phù tiểu cầu.
B.4.1. Tổng số tiểu cầu
Xác định số lượng tiểu cầu rất quan trọng[21],[49],[59]
vì vai trò thiết yếu của tiểu cầu trong quá trình cầm máu. Sự giảm mạnh tổng số
tiểu cầu của máu khi tiếp xúc với trang thiết bị xảy ra do sự kết dính tiểu
cầu, ngưng tập tiểu cầu, sự ẩn diện tiểu cầu (ví dụ như ở lách) hoặc sự đông máu
trên vật liệu hoặc thiết bị. Hiện tượng giảm số tiểu cầu khi sử dụng một thiết
bị được cấy ghép cũng có thể do sự tiêu huỷ nhanh hoặc loại bỏ tiểu cầu khỏi hệ
tuần hoàn. Đếm tiểu cầu được thực hiện bằng cách sử dụng chất chống đông là
EDTA.
Các kỹ thuật lấy máu phải tái lập được. Tiểu
cầu có thể trở nên hoạt động mạnh trong một loạt điều kiện, bao gồm cả quá trình
thu máu không đúng cách. Các phép thử để xác minh độ phản ứng của tiểu cầu bình
thường được tiến hành bằng máy đo ngưng tập tiểu cầu. Các mẫu tiểu cầu giảm độ phản
ứng thường dễ dàng phát hiện bằng phương pháp này, nhưng các tiểu cầu tăng hoạt
động thường không phát hiện được. Các phép thử ngưng tập tiểu cầu có thể được biến
đổi (bằng cách giảm thích hợp nồng độ tiểu cầu hoặc các yếu tố ngưng tập) để
xác định liệu tiểu cầu có trở nên tăng hoạt động sau khi tiếp xúc với một vật
liệu hoặc trang thiết bị hay không.
B.4.2. Ngưng tập tiểu cầu
Ngưng tập tiểu cầu[38] bị kích tập
bằng cách thêm các yếu tố gây ngưng tập vào PRP đang được khuấy liên tục (ví dụ
như ADP, epinephrin, collagen, thrombin,…). Vì tiểu cầu ngưng tập lại nên huyết
tương nhanh chóng trở nên trong hơn. Một hệ thống quang học máy đo ngưng tập
tiểu cầu được dùng để phát hiện thay đổi độ truyền ánh sáng và một máy ghi hình
ảnh hiển thị những biến đổi độ truyền ánh sáng từ điểm nền. Ngưng tập tiểu cầu bị
chậm hoặc bị giảm có thể do hoạt hóa tiểu cầu và tạo hạt, tăng FDP hoặc dùng các
loại thuốc nhất định (ví dụ aspirin, các loại thuốc chống viêm nhiễm không phải
steriot). Điều quan trọng phải ghi nhớ là ngưng tập tiểu cầu bởi một số tác
nhân biến đổi hoặc có thể không có trong một số loài động vật. Ngưng tập tiểu
cầu tự phát xảy ra khi không thêm chất kích thích là một điều kiện bất thường, chỉ
ra sự hoạt hóa tiểu cầu. Ngưng tập tiểu cầu có thể được sàng lọc tự động bằng phương
pháp WU/HOAK[52].
B.4.3. Sự kết dính tế bào máu
Sự kết dính tế bào máu[34] là một phép
đo tính tương hợp của máu với một vật liệu khi được xem xét với sự tắc mạch
ngoại biên hoặc bằng chứng của sự hoạt hóa một hoặc nhiều yếu tố huyết học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phương pháp thay thế là đếm trực tiếp
tiểu cầu kết dính vào một bề mặt thử. Sau khi tiếp xúc với máu hoặc huyết tương
giàu tiểu cầu trong điều kiện chuẩn, bề mặt thử được rửa để loại bỏ các tế bào
không kết dính, sau đó cố định và quan sát dưới kính hiển vi quang học hoặc
kính hiển vi điện tử quét. Số lượng các tiểu cầu kết dính trên một đơn vị diện
tích đếm trực tiếp và hình thái học của các tiểu cầu này (ví dụ như lượng phân bố,
mức độ tạo thành cụm) được ghi lại. Có thể dùng một phương pháp thay thế khác, đó
là sử dụng tiểu cầu đã được đánh dấu các chất phóng xạ 51Cr hoặc 111In[33],[55],[56].
B.4.4. Hoạt hóa tiểu cầu
Sử dụng vật liệu hoặc một vài thiết bị có thể
gây ra sự hoạt hóa tiểu cầu, có thể dẫn đến:
a) giải phóng các chất hạt tiểu cầu, ví dụ BTG
(Beta thromboglobulin), yếu tố tiểu cầu 4 (PF4) và serotonin,
b) hình thái học tiểu cầu biến đổi, c) sự
hình thành vi hạt tiểu cầu.
Các tiểu cầu bị hoạt hóa là tiền thrombo. Hoạt
hóa tiểu cầu có thể đánh giá bằng biện pháp khác nhau: kiểm tra vi thể (hiển vi
điện tử hoặc quang học) hình thái học tiểu cầu của các tiểu cầu gắn với vật
liệu hoặc trang thiết bị, đo BTG, PF4 và serotonin, và đánh giá hoạt hóa tiểu
cầu bằng đo tế bào dòng (đối với sự hình thành vi hạt) biểu hiện P-selectin (GMP-140)
hoặc biểu hiện glycoprotein Ib và IIb/IIIa hoạt hóa bằng các kháng thể đơn
dòng. Các epitop khác nhau của tiểu cầu hoạt hóa được nhận dạng bằng đo tế bào dòng
dùng hai kháng thể: một đặc hiệu cho tiểu cầu (ví dụ GP Ib hoặc GP IIb/IIIa) và
một đặc hiệu cho hoạt hóa tiểu cầu (P-selectin)[56],[60].
B.4.5. Thời gian chảy máu
Dùng kim chích máu có bán sẵn, vô trùng, sử
dụng một lần để tạo vết rạch ở da có chiều dài và độ sâu chuẩn trong các điều
kiện chuẩn đã nâng cao đáng kể khả năng tái lập và giá trị của phép thử này.
Một kết quả kéo dài chỉ ra chức năng tiểu cầu giảm hoặc tổng số tiểu cầu giảm;
tổng số tiểu cầu bị giảm có thể xác định riêng (B.4.1). Thời gian chảy máu kéo dài
kết hợp với tổng số tiểu cầu bình thường được quan sát phối hợp với một số
thiết bị truyền ngoài có thời gian tiếp cận hạn chế (ví dụ tim phổi nhân tạo)[31].
Phép thử này phù hợp khi tiến hành trên một số động vật thực nghiệm. Các phép
đo thời gian chảy máu in vitro cũng là phù hợp.
B.4.6. Phân tích chức năng tiểu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.7. Ghi hình ảnh các tiểu cầu được đánh
dấu phóng xạ bằng tia gamma
Sự giải phóng tia gamma cao của đồng vị phóng
xạ 111In có thể được sử dụng cho mục đích ghi hình ảnh của tiểu cầu được
đánh dấu phóng xạ[23],[30]. Phương pháp này có thể giúp định vị và
xác định số lượng tiểu cầu lắng trên một trang thiết bị. Kỹ thuật này là có ích
cho cả các trang thiết bị truyền ngoài cũng như trang thiết bị cấy ghép.
B.4.8. Tuổi thọ của tiểu cầu (sống sót)
Tiểu cầu thu được từ máu của bệnh nhân và
được đánh dấu với các đồng vị phóng xạ 51Cr hoặc 111In [23],
[24], [32], [57]. Cả hai nguyên tố này đánh dấu tiểu cầu ở tất cả các độ
tuổi có trong mẫu máu, không bị trôi hết khỏi tiểu cầu và không bị các tế bào
khác chiếm lấy hoặc tái sử dụng trong suốt quá trình tạo tiểu cầu. Indi 111 có ưu
điểm là giải phóng tia gamma mạnh, cần đánh dấu ít tiểu cầu hơn và có thể đếm
bề mặt để đánh giá sự lắng đọng của tiểu cầu cục bộ kết hợp với nghiên cứu tuổi
thọ của tiểu cầu. Tuổi thọ của tiểu cầu giảm chỉ ra sự loại nhanh tiểu cầu khỏi
hệ tuần hoàn bởi các quá trình miễn dịch, tắc mạch hoặc các quá trình khác.
B.5. Huyết học
B.5.1. Bạch cầu
Hoạt hóa bạch cầu có thể được xác định bằng vi
thể bề mặt trang thiết bị hoặc bạch cầu bị hoạt hóa và sử dụng đo tế bào dòng chảy
để đánh giá các bạch cầu được đánh dấu tăng, như L-selectin và CD 11b và sự rối
loạn về lượng trong nhóm tế bào lympho.
B.5.2. Sự tan huyết
Tan huyết được xem là một phép thử sàng lọc
đặc biệt quan trọng vì mức độ haemoglobin huyết tương tăng. Nếu phép thử này
được thực hiện đúng, thì mức độ haemoglobin huyết tương tăng đó là dấu hiệu của
hiện tượng tan huyết và phản ảnh tính mềm yếu của màng tế bào hồng cầu khi tiếp
xúc với vật liệu và trang thiết bị (xem Phụ lục C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số hồng cầu lưới tăng cao là dấu hiệu
của sự sản sinh nhanh hồng cầu ở tuỷ xương. Đây có thể là phản ứng với hiện tượng
hồng cầu bị giảm do mất máu trường diễn (chảy máu), tiêu huyết hoặc các cơ chế
khác[61].
B.6. Hệ thống bổ thể - CH 50 và C3a, C5a, TCC,
Bb, iC3b, C4d, SC5b-9
Sự giảm CH 50 là chỉ thị của tiêu thụ toàn bộ
bổ thể. Mức độ cao của bất kỳ thành phần bổ thể nào chỉ ra sự hoạt hóa của hệ
thống bổ thể. Một số vật liệu hoạt hóa bổ thể và các thành phần của bổ thể bị hoạt
hóa đến lượt nó lại hoạt hóa bạch cầu, gây ngưng tập bạch cầu và bị cô lập
trong phổi.
Phép đo các sản phẩm tách bổ thể có nhược
điểm về đặc hiệu loài và mức độ nền cao khi được tiến hành sau khi thử nghiệm in
vitro. Phương pháp CH-50 cổ điển có ích với huyết thanh người, bò, lợn và
thỏ.
Phương pháp chức năng khác đo hoạt hóa bổ thể
in vitro là sự hình thành enzim convertaza bổ thể C3 hoặc C5 xác định
bởi quá trình biến đổi chất.
ASTM F 1984-99 và ASTM F 2065-00 [13],[14]
trình bày sự hoạt hóa bổ thể.
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1. Nghiên cứu chung
Nhiều tài liệu mô tả tương tác máu/vật liệu.
Tuy nhiên có rất ít phương pháp để tin cậy, lặp lại và dự đoán được trên thực tế
lâm sàng. Phụ lục này sẽ xem xét các phương pháp tan huyết đã biết và bàn luận
các yếu tố đặc trưng khả năng tan huyết của các vật liệu và trang thiết bị nha khoa
và y tế.
C.2. Thuật ngữ và định nghĩa
Phụ lục này áp dụng các định nghĩa sau
C.2.1. Chất chống đông (anticoagulant)
Yếu tố ngăn cản hoặc làm chậm sự đông máu.
Xem [62].
VÍ DỤ: Heparin hoặc xitrat.
C.2.2. Áp lực thẩm thấu, (oncotic pressure)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động tổng của protein hoặc các chất đại phân
tử khác đến tính thẩm thấu của huyết tương.
Xem [62].
C.2.3. Haematocrit (haematocrit)
Tỷ lệ thể tích hồng cầu với thể tích chung của
toàn bộ máu trong một mẫu nhất định.
C.2.4. Tan huyết (haemolysis)
Sự giải phóng haemoglobin từ hồng cầu, do sự
phá huỷ hoặc là qua màng tế bào bị phá huỷ một phần hoặc màng tế bào nguyên.
C.2.5. Vật liệu chuẩn âm tính (negative reference
material)
Polyetylen mật độ cao hoặc chất thay thế được
đánh giá tương tự.
CHÚ THÍCH: Xem ISO 10993-12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần nhận được bằng cách ly tâm từ một đơn
vị máu người sau khi loại bỏ huyết tương nổi trên bề mặt.
CHÚ THÍCH: Đặc điểm của hồng cầu người khi truyền
máu: phần thể tích hồng cầu có thành phần là 0,65 đến 0,80. Đơn vị chứa tất cả hồng
cầu của đơn vị gốc, lớn hơn phần bạch cầu của nó (khoảng 2,5 đến 3,0 x 109
tế bào) và một lượng tiểu cầu thay đổi phụ thuộc vào phương pháp ly tâm.
C.2.7. Hồng cầu rửa (washed
erythrocytes)
Dịch treo hồng cầu nhận được từ máu toàn phần
sau khi loại bỏ huyết tương và rửa trong dung dịch đẳng trương.
CHÚ THÍCH: Đây là dịch treo hồng cầu trong đó
hầu hết huyết tương, bạch cầu, tiểu cầu bị loại bỏ. Lượng huyết tương còn lại phù
thuộc vào phương pháp rửa. Thời gian dự trữ sau khi rửa càng ngắn càng tốt và
không quá 24 h ở 1 oC đến 6 oC.
C.2.8. Máu toàn phần (whole blood)
Máu không bị tách phần, được rút ra từ một người
cho đã chọn, chứa xitrat hoặc heparin như là một chất chống đông.
C.3. Nguyên nhân tan huyết
C.3.1. Áp lực thẩm thấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2. Lực động học
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng máu, lực
dịch chuyển và các lực khác có thể làm biến dạng màng hồng cầu có thể gây vỡ
màng.
C.3.3. Yếu tố sinh hóa
Những thay đổi cấu trúc màng ở mức độ phân tử
có thể thay đổi sức bền và độ đàn hồi của màng hồng cầu. Suy giảm các yếu tố dinh
dưỡng hoặc năng lượng trao đổi chất (ATP) có thể gây mất dạng đĩa và sự hình thành
bọng nhỏ của haemoglobin. Các hóa chất khác, các chất độc của vi khuẩn, pH và
thay đổi trao đổi chất gây ra bởi nhiệt độ có thể làm tổn thương màng hồng cầu[63].
Những thay đổi này có thể gây vỡ màng ở áp lực thẩm thấu thấp hơn mong đợi. Một
phép thử áp lực tại đó màng hồng cầu bị vỡ (tính mong manh thẩm thấu) có thể
được thực hiện.
C.4. Ý nghĩa lâm sàng của hiện tượng tan huyết
C.4.1. Tác động độc
Mức độ tăng của haemoglobin tự do trong huyết
tương có thể gây độc hoặc khởi đầu các quá trình có thể ảnh hưởng cho thận và
các cơ quan khác[62]. Nồng độ haemoglobin tự do trong huyết tương không
chỉ là thước đo mức độ tổn thương hồng cầu, mà còn gián tiếp chỉ ra sự tổn hại
đến các yếu tố khác trong máu.
C.4.1. Chứng huyết khối
Tan huyết nội mạch có thể thúc đẩy chứng huyết
khối do giải phóng photpholipit[66]. Khi tan huyết gây ra sự giảm
hồng cầu có ý nghĩa lâm sàng thì có thể gây ra bệnh thiếu máu và giảm khả năng
vận chuyển ôxy cùng với những hậu quả theo sau của nó đến não và các cơ quan hoặc
mô khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tan huyết là một hàm số của các đặc tính về
thời gian và vật chất, chẳng hạn như năng lượng bề mặt, hình thái bề mặt và hóa
học bề mặt. Tan huyết cũng là một hàm số của co dãn đứt gãy, tương tác thành tế
bào, đặc tính của các tầng protein được hấp thụ, độ ổn định của dòng, nhu cầu khí
và những biến đổi chất lượng máu của nguồn, tuổi và thành phần hóa học của máu [67],[68],[69].
Những biến số này phải được điều khiển thích hợp cho các so sánh khả năng tan
huyết trong số các vật liệu và trang thiết bị y tế. Phổ của các phương pháp
đánh giá tan huyết biến đổi từ các mô hình đơn giản đến phức tạp. Các mô hình in
vitro và in vivo với máu chảy đã được công bố. Nghiên cứu tiềm năng tan
huyết là những so sánh tương đối áp vào các vật liệu hoặc trang thiết bị y tế được
thử trong cùng một mô hình tại một phòng thí nghiệm cụ thể hơn là phép đo tuyệt
đối. Các phương pháp thử in vitro có thể định lượng được mức độ nhỏ haemoglobin
huyết tương mà không thể đo được mức độ đó trong điều kiện in vivo (ví dụ
do gắn kết haemoglobin huyết tương với haptoglobin và loại bỏ nhanh khỏi cơ thể).
Cũng nên xem xét việc đo lactat dehydrogenaza và haptoglobin như các chỉ định
của hiện tượng tan huyết trong phép thử in vivo.
Không thể xác định được mức độ phổ biến cho lượng
tan huyết có thể chấp nhận được và không thể chấp nhận được với tất cả các
trang thiết bị và ứng dụng y tế. ảnh hưởng của một trang thiết bị đến sự tan huyết
có thể bị che đậy tạm thời bởi tổn thương phẫu thuật. Một trang thiết bị có thể
gây ra lượng tan huyết đáng kể, nhưng đây là cách chữa trị duy nhất có thể
trong một tình huống đe doạ đến sự sống. Về trực giác, một vật liệu tương hợp
với máu sẽ không gây tan huyết. Trong thực tế, nhiều trang thiết bị gây tan huyết
nhưng vì lợi ích lâm sàng của chúng còn có nhiều giá trị hơn và nguy cơ tan huyết.
Chính vì vậy, khi một thiết bị gây ra tan huyết, điều quan trọng là phải khẳng
định được rằng thiết bị đó cung cấp lợi ích lâm sàng và tan huyết nằm trong giới
hạn có thể chấp nhận được về mặt lâm sàng. Các tiêu chí chấp nhận phải được xác
minh là đúng dựa trên một số dạng đánh giá nguy cơ và lợi ích. Các câu hỏi sau
giúp gợi ý để phát triển một đánh giá như vậy:
a) Khoảng thời gian tiếp xúc của trang thiết
bị với bệnh nhân là bao lâu?
b) Vật liệu hoặc thiết bị gây tan huyết như thế
nào? Tan huyết có tiếp diễn trong suốt thời gian thiết bị tiếp xúc với bệnh
nhân hay không? Tan huyết có tiếp diễn sau khi loại bỏ thiết bị hay không?
c) Các nguy cơ và lợi ích tương đối của các
phương pháp có sẵn để xử lý điều kiện này là gì?
d) Các đặc điểm tan huyết của những điều trị đã
biết này là gì? Thiết bị đang bị đặt câu hỏi so với các cách điều trị khác như
thế nào?
e) Hiệu quả của thiết bị thử này so với các cách
điều trị khác thế nào? Một trang thiết bị hiệu quả hơn có thể gây tan huyết
nhiều hơn khi sử dụng, nhưng hiệu quả bổ sung có thể tăng lợi ích đối với bệnh
nhân.
C.6. Thử nghiệm tan huyết, các nghiên cứu
chung
C.6.1. Phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử in vitro được sử dụng để
đánh giá sự huỷ hoại hồng cầu. Các phương pháp trực tiếp xác định sự tan huyết do
các tương tác hóa lý với hồng cầu. Các phương pháp gián tiếp xác định tan huyết
do các chất có thể chiết được từ vật phẩm đưa thử. ASTM F 756-00 là tiêu chuẩn riêng
để thử nghiệm các đặc điểm tan huyết của vật liệu (chủ yếu do các yếu tố hóa
học) và không đủ để kiểm tra toàn bộ trang thiết bị y tế. ASTM F 756-00[10]
(và thử nghiệm tan huyết được liệt kê trong GB/T 16175-1996[11]) đã nêu
ra như một ví dụ và điểm khởi đầu để phát triển một quy trình để thử nghiệm tan
huyết cho một trang thiết bị cụ thể. Ngoài ra để thử nghiệm vật liệu của trang
thiết bị, phải xem xét cả việc thử nghiệm động lực của toàn bộ trang thiết bị y
tế để đánh giá tác động của các yếu tố cấu trúc, mục đích sử dụng và các yếu tố
huyết động.
Ở dạng đơn giản nhất, đối với dịch huyền phù pha
loãng nhiều lần của hồng cầu tiếp xúc với vật liệu thử, thì tan huyết thường
được thông báo như một tỷ lệ của haemoglobin được giải phóng vào chất nổi được
chuẩn hóa bởi toàn bộ haemoglobin có sẵn tại thời điểm ban đầu của phép thử [ví
dụ như (nồng độ haemoglobin tự do/nồng độ haemoglobin toàn phần) x 100 %]. Nếu
tất cả hồng cầu có mặt tại thời điểm ban đầu của thực nghiệm bị phá huỷ, thì
xảy ra hiện tượng tan huyết là 100 %. Khi thử nghiệm các trang thiết bị y tế,
trong đó không thể dùng được dịch treo hồng cầu pha loãng nhiều thì thể tích huyết
cầu đặc và các nhân tố khác phải được giải thích trong chuẩn hóa của một chỉ
dẫn tan huyết[63].
Ít nhất, mỗi phòng thí nghiệm có thể đo nồng độ
haemoglobin toàn phần trong máu và nồng độ haemoglobin trong huyết tương hoặc
nồng độ haemoglobin nổi. Nồng độ của haemoglobin trong huyết tương ít có ý
nghĩa hơn nồng độ haemoglobin toàn phần trong máu. Nồng độ haemoglobin tự do
trong huyết tương thường từ 0 mg/dl đến 10 mg/dl in vivo, trong khi đó
khoảng thông thường của nồng độ haemoglobin toàn phần trong máu từ 11 000 mg/dl
đến 18000 mg/dl. Vì lý do này, các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để đo khoảng
nồng độ haemoglobin cao thường dùng trong thử nghiệm tan huyết.
Về mặt kinh điển, ba phương pháp phân tích đã
được sử dụng để xác định nồng độ haemoglobin toàn phần (Hb) trong máu [70].
CHÚ THÍCH: Các nhà nghiên cứu nên nhận thức rằng
các phép thử tan huyết có thể có tác động có hại bởi các chất hóa học trong vật
liệu hoặc dung dịch thay đổi độ bền của hồng cầu (ví dụ, bởi các chất cố định
như formadehit hoặc glutaraldehit), gây cho haemoglobin kết tủa (ví dụ các ion đồng
hoặc kẽm), hoặc thay đổi khoảng hấp thụ của haemoglobin (ví dụ bởi polyetylen
glycol hoặc etanol) [64],[65].
C.6.1.2. Đo nồng độ haemoglobin toàn phần
trong máu
C.6.1.2.1. Phương pháp cyanmetaemoglobin
Phương pháp cổ điển đầu tiên, phát hiện cyanmethaemoglobin
được Ban tiêu chuẩn quốc tế về huyết học đưa ra[71]. Phân tích cyanmethaemoglobin
(haemoglobincyanit; HiCN) có ưu điểm là thuận tiện, dễ tự động hóa và sự có sẵn
của tiêu chuẩn tham khảo chủ yếu (HiCN). Phương pháp dựa vào sự ôxy hóa Hb và
sau đó hình thành haemoglobincyanit có phổ hấp thụ rộng ở bước sóng 540 nm. Các
tác nhân dung giải như chất tẩy rửa được sử dụng và quá trình giải phóng Hb từ
hồng cầu làm giảm độ đục (một nguồn nhiễu được xem là hấp thụ giả ở bước sóng
540 nm) từ kết tủa protein. Với nồng độ haemoglobin toàn phần sự nhiễu phổ do
huyết tương là thấp nhất và sự hấp thụ mẫu có thể so sánh trực tiếp với dung dịch
chuẩn HiCN.
Khoảng hấp thụ rộng của HiCN trong vùng này
có thể sử dụng quang kế loại lọc đơn giản cũng như thiết bị quang phổ kế băng hẹp
để phát hiện tự động hoặc thủ công. Sử dụng chuẩn tham khảo HiCN cung cấp khả năng
để so sánh trong số tất cả các phòng thí nghiệm áp dụng phương pháp này. Bất
lợi chính là nguy cơ đối với sức khoẻ tiềm tàng khi sử dụng dung dịch xyanua.
Tác nhân xyano bản thân nó là độc bởi các con đường tiếp xúc khác nhau và thêm
nữa là giải phóng HCN sau khi axit hóa. Việc thải bỏ các tác nhân và các sản
phẩm cũng trở thành một lo ngại và chi phí đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay phương pháp cổ điển thứ hai để xác định
nồng độ haemoglobin toàn phần không còn được áp dụng rộng rãi. Phương pháp
oxyhaemoglobin phụ thuộc vào sự hình thành HbO2 khi xử lý amôn hydroxit, và
phát hiện quang phổ sản phẩm này. Định lượng oxyhaemoglobin trong dung dịch natri
cácbonat pha loãng cũng đã được sử dụng. Không có sẵn chế phẩm tham khảo bền
vững, nhưng điều này không quan trọng vì tất cả các phương pháp cần để đo là tỷ
lệ phần trăm của haemoglobin toàn phần trong mẫu gốc có mặt trong huyết tương. Trong
bất kỳ một trường hợp nào, một chuẩn ngắn hạn có thể được chuẩn bị từ một mẫu
máu tươi.
C.6.1.2.3. Phương pháp sắt
Phương pháp cổ điển thứ ba để xác định nồng độ
haemoglobin toàn phần dựa trên việc xác định nồng độ sắt haemoglobin trong dung
dịch. Sắt đầu tiên bị tách khỏi Hb thường bằng axit hoặc bằng hóa tro. Sau đó
sắt được chuẩn độ bằng TiCl3 hoặc tạo phức với một nguyên tố để tạo
máu mà có thể đo bằng quang phổ. Phương pháp này quá phức tạp cho một công việc
thường xuyên và hiếm khi được sử dụng.
C.6.1.3. Đo nồng độ haemoglobin trong huyết
tương hoặc nổi trên bề mặt
C.6.1.3.1. Kỹ thuật hóa học quang trực tiếp
và bổ sung
Do các nhân tố khác nhau (ví dụ như truyền thống,
giảm thiểu sự sử dụng, thải chất hóa học, sự sẵn có của các dung dịch chuẩn), hiện
có khoảng 20 khảo nghiệm khác nhau được sử dụng để đo haemoglobin huyết tương như
một chất chỉ thị của hiện tượng tan huyết, nhưng không có một phương pháp nào
được áp dụng rộng rãi. Các khảo nghiệm có thể được phân thành hai loại lớn: những
khảo nghiệm là kỹ thuật quang trực tiếp (ví dụ như dựa trên việc định lượng
đỉnh hấp thụ oxyhaemoglobin ở các bước sóng 415, 541 hoặc 577 nm, trực tiếp
hoặc qua việc sử dụng đo ảnh phổ dẫn xuất) và những khảo nghiệm được bổ sung
các kỹ thuật hóa học (ví dụ như định lượng haemoglobin dựa trên một phản ứng hóa
học với các nguyên tố chẳng hạn như chất tạo sắc giống benzidin và hydro peroxit
hoặc sự hình thành cyanmethaemoglobin)[72]. Tất cả các khảo nghiệm
này có thể tiến hành tự động hoặc thủ công.
Một phương pháp phổ biến để xác định nồng độ
haemoglobin là dựa trên tác động xúc tác của nó với quá trình ôxy hóa một dẫn
xuất của benzidin, chẳng hạn như tetrametylbenzidin, bằng hydro peroxit. Tốc độ
hình thành một sản phẩm có màu (được phát hiện bằng quang phổ ở bước sóng 600 nm)
tỷ lệ trực tiếp với nồng độ haemoglobin. ưu thế của phương pháp này là dễ tự
động hóa (thiết bị thương mại), loại bỏ độc tính tiềm tàng và các tác nhân xyano
không an toàn cho môi trường, và sự sẵn có của bộ chuẩn Hb đã được định cỡ áp dụng
cho các chuẩn tham khảo chủ yếu HiCN. Giới hạn phát hiện của khảo nghiệm này
(5,0 mg/dl) có thể so sánh với phương pháp xyanua haemoglobin[70]. Nhược
điểm chính của khảo nghiệm này là vẫn tiềm tàng nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ khi
sử dụng thuốc nhuộm benzidin và chi phí liên quan đến sự thải bỏ các tác nhân và
sản phẩm. Hơn nữa, phổ động học của phương pháp này đã được báo cáo là thấp (5
mg/dl đến 50 mg/dl)[73] và sự ức chế phản ứng có thể (đến 40 %)[74]
xảy ra do các chất chống đông liên kết với canxi (ví dụ như xitrat, oxalat, EDTA)[73],
albumin[75] hoặc các thành phần huyết tương không đặc hiệu khác [74]
có thể làm nhiễu quá trình ôxy hóa H2O2.
Vì những lý do này, các phương pháp quang học
trực tiếp như các phương pháp của các tác giả Harboe[76] , Cripps[77]
hoặc Taulier[78] với độ nhạy có thể so sánh và khả năng tái sinh có
thể được thay thế. Tuy nhiên, như chú thích ở trên, những biến đổi hóa học với
haemoglobin và phổ của nó có thể xảy ra dẫn đến mất hiệu lực của vài khảo nghiệm
haemoglobin. Hơn nữa, cần bù cho hiện tượng nhiễu cơ sở huyết tương nội sinh vì
sự bù này cũng có thể thay đổi phổ haemoglobin[72]. Nhà nghiên cứu cần
nhận thức được những hạn chế này trong các khảo nghiệm haemoglobin huyết tương và
đảm bảo đang sử dụng một kỹ thuật thích hợp[64],[65],[72],[75]. Điều
này bao gồm việc đánh giá bề mặt thử cho sự có mặt của một chất kết tủa và so
sánh quang phổ (ví dụ từ 400 nm đến 700 nm) với quang phổ của oxyhaemoglobin
tách biệt.
C.6.1.3.2. Phương pháp đo tủa miễn dịch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.2. Bảo quản máu và các thành phần của máu
Điều này trình bày các kỹ thuật được Hiệp hội
Ngân hàng máu Hoa Kỳ[80] và Cộng đồng Châu Âu[80] chứng minh
là tốt nhất để bảo quản các thành phần máu người. Nhìn chung, vật liệu và các trang
thiết bị nên được thử nghiệm bằng máu mà điều kiện hóa học của chúng bắt chước điều
kiện trang thiết bị sẽ trải qua trong lâm sàng (ví dụ như việc lựa chọn dùng
chất chống đông, sử dụng tối thiểu các chất bảo quản máu và pH phù hợp[63]).
Dung dịch chống đông đã được phát triển để dùng
khi thu máu nhằm ngăn cản sự đông máu và cho phép dự trữ hồng cầu trong một khoảng
thời gian nhất định. Những dung dịch này thường chứa natri xitrat, axit xitric và
glucoza; ngoài ra, một số có chứa ađenin, guanosin, manitol, sucroza, sorbitol và/hoặc
photphat và những yếu tố khác[82], [83], [84], [85], [86], [87]. Mặc
dù heparin không được sử dụng trong bảo quản máu nhưng nó thường được sử dụng để
chống đông trong lâm sàng cho các bệnh nhân tiếp xúc với các thiết bị y tế.
Sự đông máu bị ngăn cản bởi gắn kết xitrat của
canxi. Hồng cầu trao đổi chất glucoza trong quá trình dự trữ. Hai phân tử (ATP)
được tạo ra bởi quá trình photphorit hóa (ADP) cho mỗi phân tử glucoza được trao
đổi chất qua chu trình đường phân Embden-Myerhoff. Các phân tử ATP trợ giúp cho
sự đòi hỏi năng lượng của hồng cầu để duy trì độ mỏng của màng hồng cầu và các
chức năng vận chuyển màng nhất định. Chuyển từ ATP thành ADP giải phóng ra năng
lượng cần thiết để hỗ trợ chức năng này. Để kéo dài thời gian dự trữ, giảm kiềm
hóa bằng cách thêm axit xitric vào dung dịch chống đông. Điều này cung cấp nồng
độ ion hydro cao một cách phù hợp tại thời điểm ban đầu của quá trình dự trữ
hồng cầu ở 4 oC. Tăng độ axit trong khi dự trữ giảm tốc độ đường phân.
Các anodesin nucleotit (ATP, ADP, AMP) bị tiêu khi dự trữ và thêm adenosin vào
dung dịch chống đông cho phép tổng hợp bổ sung AMP, ADP và ATP.
Một phần đáng kể của glucoza và ađenin bị loại
với huyết tương khi hồng cầu cô lại. Khả năng sống của hồng cầu chỉ có thể được
duy trì sau khi đã loại bỏ huyết tương nếu các tế bào không bị cô đặc quá mức. Nồng
độ xitrat photphat đextroza (CPD) ađenin bình thường không được có khi tỷ lệ
thể tích hồng cầu cao hơn 0,80. Thậm chí nếu hơn 90 % huyết tương bị loại bỏ, thì
khả năng sống sót của hồng cầu có thể được duy trì bằng cách thêm một chất bổ
sung hoặc môi trường huyền phù vào. Muối ăn, ađenin và glucoza là cần thiết cho
khả năng sống sót trong khi manitol hoặc sucroza có thể được dùng để làm bền
vững hơn màng tế bào và ngăn ngừa tan huyết[80].
Sự thích hợp của túi chứa các sản phẩm máu được
đánh giá bằng các phương pháp khác nhau để đo chất lượng của sản phẩm máu[70],
[83]. Túi chứa sản phẩm máu chứa một chất chống đông thích hợp và được giữ
thẳng đứng ở nhiệt độ từ 1 oC đến 6 oC trong điều kiện
tĩnh. Tại các thời điểm định sẵn, lượng haemoglobin tự do trong huyết tương tế
bào được đo để đánh giá khả năng sống và chất lượng của sản phẩm được dự trữ.
Chất lượng của sản phẩm được dự trữ có thể được tăng cường bằng cách lắc nhẹ mỗi
tuần một lần. Đánh giá việc dự trữ trong túi chứa gián tiếp đánh giá độ thấm của
túi chứa cácbon điôxit thải từ quá trình trao đổi chất của hồng cầu khi không có
các yếu tố làm xáo trộn khác.
C.6.3. Bảo vệ các nhân viên làm việc với máu
Các quy trình được viết ra là cần thiết để bảo
vệ các nhân viên tiếp nhận, giải quyết và làm việc với máu người có khả năng nhiễm
khuẩn. Vật liệu bị nhiễm khuẩn tiềm tàng bao gồm máu, dịch và các sản phẩm của cơ
thể, các thiết bị đã hoặc có thể tiếp xúc với máu hoặc các dịch cơ thể khác, và
các vật liệu được dùng để nuôi cấy sinh vật gây ra nhiễm trùng trong máu[88].
C.6.4. Lấy máu (trích máu từ tĩnh mạch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hệ thống lấy máu kín (ví dụ như ống lấy
máu chân không) phù hợp với việc thu máu hơn là để ngăn cản nhiễm vi sinh vật.
Kim tiêm trong túi cao su đựng mẫu phải được đóng kín hoàn toàn sau khi rút kim
tiêm, nếu không một phần chân không sau khi làm mát có thể kéo theo không khí
nhiễm[80]
CHÚ THÍCH: Dùng bơm tiêm có khả năng làm
huyết tan nhẹ.
Máu lấy từ hệ thống mở có thể bị nhiễm từ không
khí trong phòng và không được coi như vô trùng. Nhiễm vi khuẩn có thể gây ra
tan huyết.
C.6.5. Chọn loài
Thử nghiệm tan huyết nên được tiến hành với
hồng cầu người. Tuy nhiên, một vài nhân tố có thể làm cho sự lựa chọn như vậy
khó khăn hoặc không thể nào thực hiện được. ở một số nước trên thế giới, cung cấp
máu người bị hạn chế và phải được dự trữ cho truyền máu người. Tiêu chí sức
khoẻ cho người hiến máu và động vật hiến máu cũng được xem xét. Tất cả máu đều
có khả năng sống hạn chế và có thể còn khó hơn để nhận được các tế bào máu
người đúng lúc. Nếu sử dụng hồng cầu động vật, chú ý đảm bảo 100 % tan huyết để
nhận được lượng haemoglobin toàn phần do sự khác nhau ở độ bền của màng trong số
các loài động vật. Đối chứng âm tính gây ra tan huyết tối thiểu sao cho hoạt tính
của vật liệu thử không bị che đậy. Hồng cầu thỏ và người được biết có đặc điểm
tan huyết tương tự, trong khi đó hồng cầu khỉ nhạy hơn và hồng cầu lợn ít nhạy
hơn[89].
C.6.6. Đánh giá tan huyết - in vitro, ex
vivo và in vivo tiếp xúc với máu hoặc các thành phần của máu
Tan huyết có thể được đánh giá bằng cách tiếp
xúc với các vật liệu hoặc trang thiết bị trong điều kiện in vitro, in
vivo và ex vivo. Các điều kiện in vitro được sử dụng để đánh giá
vật liệu và trang thiết bị. Các điều kiện ex vivo và in vivo được
sử dụng để đánh giá vật liệu và trang thiết bị từ nhiều vật liệu.
Có thể đánh giá in vivo và ex vivo
trong mô hình động vật hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Các thiết kế nghiên cứu
sau đây có thể được xác minh là đúng. Trong trường hợp thứ nhất trang thiết bị
thử có thể được so sánh với trang thiết bị có mặt trên thị trường dùng làm đối
chứng tham khảo với các mức độ tan huyết có thể chấp nhận được. Trong trường hợp
thứ hai vật thử được đánh giá cho hậu quả tan huyết có ý nghĩa lâm sàng.
Mục đích của các phép thử in vivo hoặc
ex vivo là để đặc trưng khả năng gây tan huyết của một trang thiết bị y
tế. Những nghiên cứu ban đầu có thể là in vitro và có thể sử dụng máu
người mới lấy hoặc máu người đã để lâu hoặc máu từ một loài động vật. Đối với
trang thiết bị y tế được chỉ định dùng cho ex vivo thì thực tế chung là để
tái tuần hoàn máu qua trang thiết bị, sử dụng các điều kiện mô phỏng quá trình
sử dụng đã định trong lâm sàng. Các nghiên cứu này được tiếp theo bởi mô phỏng ex
vivo trong mô hình động vật cho một số trang thiết bị y tế hoặc bởi các
nghiên cứu bị kiểm soát và hạn chế ở người. Cỡ của các trang thiêt bị y tế và
chức năng đã định ảnh hưởng đến thiết kế các nghiên cứu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện chiết đã sử dụng được tóm tắt trong
ISO 10993-12. Một số phương pháp thử gây ra tiếp xúc trực tiếp của trang thiết bị
với hồng cầu trong khi các phương pháp khác mô tả quá trình chuẩn bị một chất
chiết mà sau đó sẽ tiếp xúc với hồng cầu. Chọn lọc phép thử nên dựa vào bản
thân trang thiết bị và các điều kiện trong đó trang thiết bị này sẽ được sử
dụng. Điều kiện bên ngoài được xem xét khi nhiệt độ tăng được tóm tắt trong ISO
10993-12.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiêu chuẩn quốc tế
[1] ISO 5840 :1996, Cardiovascular
implants - Cardiac valve prostheses (Cấy ghép tim mạch - Bộ van tim nhân tạo).
[2] ISO 5841-1, Cardiac pacemakers - Part 1:
Implantable pacemakers (Điều nhịp tim - Phần 1: Điều nhịp tim có thể cấy ghép).
[3] ISO 5841-3, Implants for surgery -
Cardiac pacemakers - Part 3: Low-profile connectors (IS-1) for implantable
pacemakers (Cấy ghép đối với phẫu thuật - Điều nhịp tim - Phần 3: Bộ nối profin
thấp (IS-1) cho điều nhịp có thể cấy ghép).
[4] ISO 7198, Cardiovascular implants -
Tubular vascular prostheses (Cấy ghép tim mạch - Bộ mạch ống nhân tạo).
[5] ISO 7199, Cardiovascular implants and artificial
organs - Blood-gas exchangers (oxygenators) [Cấy ghép tim mạch và cơ quan nhân
tạo - Bộ trao đổi máu - khí (máy tạo oxy)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] ISO 3826, Plastics collapsible
containers for human blood and blood components (Túi nhựa có thể co dãn để chứa
máu người và các thành phần của máu).
Tiêu chuẩn quốc gia
[8] AANSI/AAMI CVP3-1981, Cardiac valve
prostheses (Bộ van tim nhân tạo).
[9] ANSI/AAMI VP20-1986, Vascular graft
prostheses (Bộ phận đoạn mạch nhân tạo).
[10] ASTM F 756-00, Standard practice for assessment
of hemolytic properties of materials (Thực hành chuẩn để đánh giá thuộc tính
tan huyết của vật liệu).
[11] GB/T 16175-1996 Organic silicone material
material for medical use - Biological evaluation test methods (Vật liệu silicon
vô cơ để sử dụng trong y tế - Phương pháp thử đánh giá sinh học).
[12] BS 5736-11:1990, Evaluation of
medical devices for biological hazards - Part 11: Method of test for haemolysis
(Đánh giá trang thiết bị y tế về nguy cơ sinh học - Phần 11: Phương pháp thử
đối với tan huyết).
[13] ASTM F1984-99, Standard Practice for
Testing for Whole Complement Activation in Serum by Solid Materials (Thực hành chuẩn
để thử nghiệm hoạt hóa bổ thể trong huyết thanh bằng vật liệu rắn).
[14] ASTM F2065-00, Standard Practice for
Testing for Alternative Pathway Complement Activation in Serum by Solid Materials
(Thực hành để thử nghiệm hoạt hóa bổ thể đường xen kẽ trong huyết thanh bằng vật
liệu rắn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] NF 90-300 : 1981, Materiel
medico-chirurgical - Oxygenateurs (Vật liệu cho phẫu thuật - Chai oxy).
Sách báo khoa học
[17] BOSCH, T., SCHMIDT, B., BLUMENSTEIN, M. and
GURLAND, H.J., Thrombogenicity markers in clinical and ex vivo assessment of
membrane biocompatibility (Vật để ghi tạo đông máu trong đánh giá lâm sàng và ex
vivo của màng tương hợp sinh học). Contr. Nephrol., 59, 1987, pp. 90-98.
[18] CHENOWETH, D.E., Complement activation
produced by biomaterials (Kích hoạt bổ thể tạo nên bởi vật liệu sinh
học). Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 32: 226-232, 1986.
[19] BURNS, G.L. PANTALOS, G.M. and OLSEN, D.B.,
The calf as a model for thromboembolic events with the total
artificial heart (Bắp chân là mẫu trường hợp bệnh huyết khối tắc mạch với tim
nhân tạo). Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 33, 1987, pp. 398-403.
[20] COOPER, S.L., FABRIZws, D.J. and GRASEL,
T.G., Methods of assessment of thrombosis ex vivo (Phương pháp đánh giá
huyết khối ex vivo). In: Leonard E.F., Turitto V.T., and Vroman L.(Eds):
Blood in contact with natural and artificial surfaces. Ann. N.Y. Acad.
Sci., 516, 1987, pp.572-585.
[21] CORRIVEAU, D.M. and FRITSMA, G.A. (Eds):
Hemostasis and thrombosis in the clinical laboratory (Cầm máu và đông máu
trong phòng thí nghiệm lâm sàng). J.B. Lippincott, Philadelphia, 1988, p.
443.
[22] DAWIDS, S. (Ed): Test procedures for
the blood compatibility of biomaterials (Quy trình thử về tương thích máu của vật
liệu sinh học). Kluwer, Dordrecht, Boston, 1993, p. 684.
[23] DEWANJEE, M.K., Methods of assessment of
thrombosis in vivo (Phương pháp đánh giá huyết khối in vivo), In:
Leonard E.F., Turitto V.T. and Vroman L. (Eds): Blood in contact with natural
and artificial surfaces. Ann. N.Y. Acad. Sci., 516, 1987, pp. 541-571.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] DIDISHEIM, P., DEWANJEE, M.K., FRISK,
C.S., KAYE, M.P. and FASS, D.N., Animal models for predicting clinical performance
of biomaterials for cardiovascular use (Loại động vật để dự đoán thực hiện lâm
sàng của vật liệu dùng cho tim mạch). In: Boretos J.W. and Eden M. (Eds).
Contemporary Biomaterials, Noyes Publications, Park Ridge, NJ, USA, 1984, pp.132-179.
[26] DIDISHEIM, P., DEWANJEE, M.K., KAYE,
M.P., FRISK, C.S., FASS, D.N., TIRRELL, M.V. and ZOLLMAN, P.E., Non
predictability of long-term in vivo response from short-term in vitro or ex
vivo blood/material interactions (Phản ứng dài hạn in vivo không dự đoán
được tử các tương tác máu/vật liệu ngắn hạn in vitro hoặc in vivo).
Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 30, 1984, pp. 370-376.
[27] DIDISHEIM, P., OLSEN, D.B., FARRAR,
D.J., PORTNER, P.M., GRIFFITH, B.P., PENNINGTON, D.G., JOIST, J.H., SCHOEN,
J.F., GRISTINA, A.G. and ANDERSON, J.M., Infections and thromboembolism with implantable
cardiovascular devices (Sự lây nhiễm và chứng huyết khối tắc mạch với trang thiết
bị tim mạch có thể cấy ghép). Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 35,
1989, pp. 54-70.
[28] DIDISHEIM, P., STROPP, J.Q., BOROWICK,
J.H. and GRABOWSKI, E.F., Species differences in platelet adhesion to
biomaterials: investigation by a two-stage technique (Sự khác nhau về loài
trong bám dính huyết tương lên vật liệu sinh học: khảo sát bằng kỹ thuật hai
giai đoạn), Trans. Amer. Soc. Artif. Int. Organs, 2, 1979, pp. 124-132.
[29] Guidelines for blood/material interactions.
Report of the National Heart, Lung and Blood Institute Working Group, U.S (Hướng
dẫn đối với các tương tác máu/vật liệu. Báo cáo của nhóm công tác của Viện quốc
gia về tim, phổi và máu, Vụ Phục vụ sức khoẻ và con người Hoa Kỳ). Department
of Health and Human Services, Public Health Service, National Institutes of Health.
NIH Publication No. 85-2185, revised September 1985. Available from
Biomaterials Program, Bioengineering Research Group, Division of Heart and
Vascular Diseases, NHLBI, Two Rockledge Center, 6701 Rockledge Drive, Bethesda,
MD 20892, USA.
[30] HARKER, L.A., KELLY, A.B. and HANSON, S.R.,
Experimental arterial thrombosis in non- human primates (Huyết khối động mạch thực
nghiệm trong động vật linh trưởng). Circulation, 83, Supplement IV,
1991, pp. 41-55.
[31] HARKER, L.A., MALPASS, T.W., BRANSON, H.E.,
HESSEL, E.A. II and SLIGHTER, S.J., Mechanism of abnormal bleeding in patients undergoing
cardiopulmonary bypass: Acquyred transient platelet dysfunction associated with
selective alpha granule release (Cơ chế chảy máu bất thường trong bệnh nhân có
tim phổi nhân tạo: sự loạn chức năng nhất thời của tiểu cầu kết hợp với sự giải
phóng hạt anpha có lựa chọn). Blood, 56, 1980, pp. 824-834.
[32] HARKER, L.A., RATNER, B.D., and DIDISHEIM,
P. (Eds): Cardiovascular Biomaterials and Biocompatibility. Supplement to
Cardiovasc (Vật liệu sinh học và tương thích sinh học tim mạch. Bổ sung cho tim
mạch). Pathol., 2(3) (Suppl.), Jul-Sept 1993, pp. 1S-224S.
[33] KARWATH, R., SCHURER, M. and WOLF, H.,
Measurement of platelet adhesiveness onto artificial surfaces using Cr-51 and In-111
labelled platelets (Phép đo độ bám dính của tiểu cầu lên bề mặt nhân tạo có sử
dụng huyết tương có đánh dấu Cr-51 và In-111). Studia Biophys., 131,
1989, pp. 117-123.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[35] KAY, L.A., Essentials of Haemostasis
and Thrombosis (Yếu tố cần thiết của sự cầm máu và huyết khối). Churchill
Livingstone, Edinburgh, 1988, pp. 290.
[36] LEWIS, J.L., SWEENEY, J., BALDINI, L., FRIEDLAND,
G.H., and SALZMAN, E.W., Assessment of thromboresistance of intravenous
cannulae by 125 I-fibrinogen scanning (Đánh giá sự chống đông của canun tĩnh mạch
bằng quét 125 I Tiền sợi huyết). J. Biomed. Mater. Res., 19, 1985, p.
99.
[37] MAHIOUT, A., MEINHOLD, H., JORRES, A.,
KRIEG, R., KESSEL., M., TRETZEL, J. and BAURMEISTER, U., Ex vivo model for
preclinical evaluation of dialysers containing new membranes (Kiểu ex vivo
để đánh giá tiền lâm sàng của màng thẩm tách có chứa đựng màng mới). Life
Support Systems, 3, Suppl. 1, 1985, pp. 448-452.
[38] MIALE, J.B., Laboratory medicine
hematology (Huyết học y khoa phòng thử nghiệm). Sixth edition, CV Mosby,
St. Louis, 1982.
[39] PALATIANOS, G.M., DEWANJEE, M.K., and ROBINSON,
R.P., et al. Quantification of platelet loss with Indium-111 labelled platelets
in a hollow-fiber membrane oxygenator and arterial filter during extracorporeal
circulation in a pig model (Định lượng sự hao hụt tiểu cầu bằng các tiểu cầu
đánh dấu bằng Indi 111 trong máy tạo oxy loại màng có hố sợi và máy lọc nhân
tạo khi tuần hoàn ngoài cơ thể trong loài lợn). Trans. Amer. Soc. Artif.
Int. Organs, 35, 1989, pp.667-670.
[40] SCHOEN, F.J., ANDERSON, J.M., DIDISHEIM,
P., DOBBINS, J.J., GRISTINA, A.G., HARASAKI, H., and SIMMONS, R.L., Ventricular
assist device (VAD) pathology analyses: guidelines for clinical studies (Dụng cụ
trợ giúp thất (VAD) phân tích bệnh lý: Hướng dẫn nghiên cứu lâm sàng). J.
App/. Mater., 1, 1990, pp. 49-56.
[41] SCHOEN, F.J., Interventional and surgical
cardiovascular pathology. Appendix: Pathologic analysis of the cardiovascular
system and prosthetic devices (Bệnh lý học tĩnh mạch và giải phẫu tim mạch. Phụ
lục: Phân tích bệnh lý của hệ thống tim mạch và thiết bị nhân tạo), W.B.
Saunders Co., Phildelphia, 1989, pp. 369-396.
[42] ROSENGART, T.K., LANG, S.J., Valvular Heart
Disease. In: Barrie, P.S., Shires, G.T., Surgical Intensive Care (Chăm
sóc phẫu thuật sâu), Little, Brown and Company, Boston, 1993, pp. 577-612.
[43] ANDERSON, J.M., Cardiovascular Device Retrieval
and Evaluation. In: Harker, L.A., Ratner, B.D., Didisheim, P. (Eds): Cardiovascular
Biomaterials and Biocompatibility (Dụng cụ tim mạch sự phục hồi và đánh giá). Supplement
to Cardiovasc. Pathol., 2, (3) (Suppl.), Jul-Sept 1993, pp. 199S-208S.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[45] Tripartite Biocompatibility Guidance
for Medical Devices (Hướng dẫn tương thích sinh học ba bên đối với trang thiết
bị y tế). Prepared by toxicology sub-group of the Tripartite Subcommittee
on medical devices, September 1986.
[46] WARD, R.A., SCHMIDT, B., BLUMENSTEIN, M.,
and GURLAND, H.J. Evaluation of phagocytic cell function in an ex vivo model of
hemodialysis (Đánh giá chức năng tế bào thực bào trong kiểu ex vivo của sự
thẩm tách máu). Kidney International, 37, 1990, pp. 776-782.
[47] WHITE, R.A., Diagnosis and therapy of
emergent vascular diseases (Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch khẩn cấp). In:
Shoemaker, W.C., Ayres, S., Holbrook, P.R., and Thompson, W.L., Textbook of
Critical Care, 2nd edn. W.B. Saunders, Philadelphia, 1989, pp. 447-452.
[48] ZINGG, W., IP, W.F., SEFTON, M.V., and MANCER,
K., A chronic arteriovenous shunt for the testing of biomaterials and devices
in dogs (Sun động tĩnh mạch trường diễn để thử nghiệm vật liệu sinh học và
trang thiết bị trong chó). Life Support Systems, 4, 1986, pp. 221-229.
[49] World Health Organization, Recommended
methods for the visual determination of white cells and platelet counts (Tổ
chức y tế thế giới, các phương pháp được đề nghị để xác định bằng mắt tế bào
trắng và đếm tiểu cầu). Document WHO/LAB/88.3, 1988.
[50] ICH: Note for Guidance on Validation of
Analytical Procedures: Methodology (CPMP/ICH/281/95) and Note for Guidance on Validation
of Analytical Methods: Definitions and Terminology (CPMP/ICH/381/95) [ICH: CHÚ
THÍCH cho các hướng dẫn về đánh giá các quy trình phân tích: Phương pháp luận
(CPMP/ICH/291/95) và CHÚ THÍCH cho các hướng dẫn về đánh giá các phương pháp
phân tích: Định nghĩa và thuật ngữ (CPMP/ICH/391/95)], The European Agency for
the Evaluation of Medicinal Products.
[51] GROTEMEYER, K.-H., VIAND, R., BEYKIRCH, K.
Thrombozytenfunktion bei vasomotorischen. Kopfschmerzen and Migranekopfschmerzen.
Dtsch. Med. Wschr., 108, 1983, pp. 775-778.
[52] Wu, K.K., HOAK, J.C. A new method for
the quantitative detection of platelet aggregates in patients with arterial insufficiency
(Phương pháp mới để phát hiện định lượng ngưng tập tiểu cầu trong bệnh nhân có
thiểu năng động mạch). Lancet, 1974 II, p. 924.
[53] KUNICKI, T.J., TUCELLI, M., BECKER, G.A.,
ASTER, R.H., A study of variables affecting the quality of platelets stored at
room temperature (Nghiên cứu khả năng có thể thay đổi của phẩm chất tiểu cầu đã
bảo quản ở nhiệt độ phòng). Transfusion, 15, 1975, pp. 414-421.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[55] GOODMAN, S.L., LELAH, M.D., LAMBRECHT,
L.K., COOPER, S.L., ALBRECHT, R.M., In vitro vs. Ex vivo Platelet
Deposition on Polymer Surfaces. Scanning Electron Microscopy (Sự lắng đọng
của tiểu cầu in vitro và ex vivo trên bề mặt polyme), I, 1984, pp. 279-290.
[56] GOODMAN, S.L., COOPER, S.L., ALBRECHT,
R.M., Activation of Platelets from Humans, Canines, and Macaques on Polymer Surfaces
(Sự hoạt hóa của tiểu cầu từ người, răng nanh và khỉ macaca trên bề mặt
polyme). Progress in Artificial Organs, ISAO Press, 1985.
[57] ICSH Panel on Diagnostic Application of Radionuclides.
Recommended method for 111 Indium Platelet survival studies (Panen ICSH trong ứng
dụng chẩn đoán của hạt nhân phóng xạ. Phương pháp đề nghị để nghiên cứu tiểu
cầu đánh dấu bằng In 111). J. Nuclear Med., 29, 1988, pp. 564-566.
[58] NCCL S a n d I CS H. Methods for reticulocyte
counting (Flow cytometry and supravital dyes), approved guideline [Các
phương pháp để đếm hồng cầu lưới (tế bào kế lưu lượng và chất nhuộm màu), hướng
dẫn đã phê chuẩn]. NCCLS document H44-A. Vol. 17, No. 15, 1997.
[59] LEWIS, S.M., ROWAN, R.M., KUBOTA, F., Evaluation
of a prototype for a reference platelet counter (Đánh giá nguyên mẫu đối với máy
đếm tiểu cầu đối chứng). J. Clin. Pathol., 43, 1990, pp. 932-936.
[60] CHIGNIER, E., PARISE, M., McGREGOR, L.,
DELABRE, C., FAUCOMPRET, S., MCGREGOR, J., A P-Selectin I CD62P monoclonal
antibody (LYP-20), in Tandem with Flow Cytometry Detects in vivo
activated circulating rat platelets in severe vascular trauma [Kháng thể
monoclonan AP Selectin/CD62P (LYP-20) trong bộ đôi với tế bào kế dòng phát hiện
tiểu cầu chuột bị hoạt hóa tuần hoàn trong chấn thương mạch]. Thrombosis and
Haemostasis, 72, 1994, pp. 745-749.
[61] KUNDU, S., HELLERMAN, E., Sic, R.,
GARCIA, C., OSTGAARD, R., Characterization of an in vitro Platelet
function Analyzer (Đặc tính của máy phân tích chức năng tiểu cầu in vitro),
PFA-100. Clin. App!. ThrombosislHemostasis, 2, 1996, pp. 241-249.
Sách báo khoa học viện dẫn trong Phụ lục C
[62] Taber's Cyclopedic Medical Dictionary
(Từ điển Y khoa), 17th Edition, F.A. Davis Company, Philadelphia, PA, 1993.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[64] NORTHUP, S.J., Hemocompatibility: Not
all devices are created equal (Hemocompatibility: Không phải là mọi thiết bị
đều được đáp ứng). Med. Devic Diagnost. Ind., Jan. 1997, pp.145-150.
[65] REED, K.W., YALKOWSKY, S.H., Lysis of
human red blood cells in the presence of various cosolvents (Sự giảm dần tế bào
hồng cầu của người trong sự hiện diện của các dung môi khác nhau). J. Par. Sci.
Technol., 39(2), 1985, pp. 64-68.
[66] HOCH, J.R., SILVER, D., Hemostasis and Thrombosis
(Cầm máu và huyết khối), In Vascular Surgery: A Comprehensive Review, 3rd
edition, W.S. Moore, ed., W.B. Saunders, Philadelphia, 63-79,1991.
[67] OFFEMAN, R.D., WILLIAMS, M.C., Material effects
in shear-induced hemolysis (Tác động của vật liệu trong sự tan huyết do dịch chuyển
gây ra), Biomater. Med. Dev. Art. Org., 7, 979, pp. 359-391.
[68] LAMPERT, R.H., WILLIAMS, M.C., Effect of
surface materials on shear-induced hemolysis (Phương pháp động học in vitro
để đánh giá khả năng tan huyết của dung dịch tĩnh mạch), J. Biomed. Mater.
Res., 6, 1972, pp. 499-532.
[69] OBENG, E.K., CADWALLADER, D.E., In
vitro dynamic method for evaluating the hemolytic potential of intravenous
solutions (Phương pháp động học in vitro để đánh giá khả năng tan huyết
của dung dịch tĩnh mạch). J. Parenteral Sci. Technol., 43, 1989, pp.
167-173.
[70] HENRY, J.B., Hematology and Coagulation (Huyết
học và sự đông máu), In: Clinical Diagnosis & Management By Laboratory Methods,
18th edn., W.B. Saunders Co., Philadelphia, PA, USA, 556-603,1991.
[71] International Committee for
Standardization in Haematology (ICSH): Recommendations for reference method for
haemoglobinometry in human blood (Ban tiêu chuẩn quốc tế về huyết học (ICSH): Các
giới thiệu đối với phương pháp trọng tài để đo huyết cầu tố trong máu người). (ICSH
Standard EP 6/2:1995) and specifications for international hemiglobin cyanide
standard(4th edition) J. Clin. Path., 49, 1996, pp. 279-274.
[72] MALINAUSKAS, R. A . Plasma hemoglobin measurement
techniques for the in vitro evaluation of blood damage caused by medical
devices (Kỹ thuật đo huyết cầu tố của huyết tương trong đánh giá in vitro
của tổn thương máu gây ra bởi trang thiết bị y tế), Artif. Organs, 21, 1997,
pp. 1255-1267.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[74] STANDEFER, J.C., VANDERJAGT, D. Use of tetramethylbenzidine
in plasma hemoglobin assay (Sử dụng tetrametylbenzidin trong khảo nghiệm huyết
cầu tố huyết tương). Clin. Chem.,23, 1997, pp. 749-751.
[75] FAIRBANKS, V.F., ZIESMER, S.C., O'BRIEN,
P.C. Methods for measuring plasma hemoglobin in micromolar concentration compared
(Các phương pháp đo huyết cầu tố huyết tương trong nồng độ vi phân tử gam). Clin.
Chem. 1992; 38:132-140. (Erratum - Correction: Measurements of Plasma
Hemoglobin, Clin. Chem., 39, 1993, pp. 2027-2028.
[76] HARBOE, M., A method for determination
of haemoglobin in plasma by near-ultraviolet spectrophotometry (Phương pháp xác
định huyết cầu tố trong huyết tương bằng quang phổ kế cận cực tím), Scand. J. Clin.
Lab Invest., 11, 1959, pp. 66-70.
[77] CRIPPS, C.M. Rapid method for the estimation
of plasma haemoglobin levels (Phương pháp nhanh để xác đinh huyết cầu tố huyết
tương). J. Clin. Pathol., 21, 1968, pp. 110-112.
[78] TAULIER, A. [Value of derivative spectrophotometry
for the determination of plasma and urinary haemoglobin. Comparison with the method
using Allen's correction] [Giá trị của quang phổ kế dẫn xuất để xác định
huyết tương và huyết cầu tố nước tiểu. So sánh với phương pháp sử dụng hiệu
chỉnh Allen]. Ann. Biol. Clin. (Paris) 44, 1986, pp. 242-248 French.
[79] LAMMERS, M., GRESSNER, A.M.,
Immunonephelometric quantification of free hemoglobin (Đánh giá định lượng kết
tủa miễn dịch của huyết cầu tố tự do). J. Clin. Chem. Clin. Biochem.,25,
1987, pp. 363-367.
[80] Standards for Blood Banks and Transfusion
Services (Tiêu chuẩn đối với ngân hàng máu và dịch vụ truyền), 16th edn. Bethesda,
MD: American Association of Blood Banks, 1994.
[81] Guide to the Preparation, Use and Quality
Assurance of Blood Components (Hướng dẫn để chuẩn bị, sử dụng và bảo hiểm chất
lượng thành phần máu). Strasbourg: Council of Europe Publishing and
Documentation Service, 1992, pp. 37-38.
[82] Anticoagulant Citrate Dextrose Solution (Dung
dịch dextroza xitrat chống đông máu). U.S.Pharmacopeia 23, 1995, p. 119.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[84] Anticoagulant Citrate Phosphate Dextrose
Solution (Dung dịch chống đông xitrat-photphat- dextroise). U.S.
Pharmacopeia 23, 1995, pp. 119-120.
[85] Anticoagulant Citrate Phosphate Dextrose
Adenine Solution (Dung dịch chống đông xitrat- photphat-dextroise adenine), U.S.
Pharmacopeia 23, 1995, pp. 121-122.
[86] Anticoagulant Heparin Solution (Dung dịch
chống đông heparin). U.S. Pharmacopeia 23, 1995, p. 122.
[87] Anticoagulant Sodium Citrate Solution (Dung
dịch chống đông xitrat). U.S. Pharmacopeia 23, 1995, p. 122.
[88] 29 CFR, Code of Federal Regulations (Mã điều
luật Liên bang), 1910. 1030, Bloodborne Pathogens.
[89] WENNBERG, A., HENSTEN-PETTERSEN, A.,
Sensitivity of erythrocytes from various species to in vitro
hemolyzation (Độ nhạy của hồng cầu từ các loài khác nhau với sự làm tan huyết in
vitro), J. Biomed. Mater. Re s . , 15, 1981, pp. 433-435.
[90] A Colour Atlas of Comparative,
Diagnostic and Experimental Haematology (Đốt đội màu của huyết học so sánh,
chẩn đoán và thực nghiệm), Mosby-Year Book Europe Limited, London, England,
1994.
[91] Sterile plastic containers for human
blood and blood components (Hộp nhựa vô khuẩn để chứa máu và thành phần máu
người). European Pharmacopoeia, 3.2.3, 1997, pp. 175-179.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa
4. Thuật ngữ viết tắt
5. Loại dụng cụ tiếp xúc với máu [như được
phân loại trong
6. Đặc trưng tương tác máu
Phụ lục A (tham khảo) Đánh giá tiền lâm sàng
dụng cụ tim mạch và các bộ phận nhân tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo) Đánh giá các đặc điểm
tan huyết của trang thiết bị y tế và các bộ phận của chúng
Thư mục tài liệu tham khảo