Dịch thủy phân mô động vật hoặc
thực vật bằng enzym
|
1,0
g
|
Nước
|
1
000 ml
|
5.1.3. Chuẩn bị canh thang nước
pepton 0,1% (nồng độ khối lượng)
Hòa tan các thành phần trên trong
nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng
pH là 7,0 ± 0,2 ở 250C, nếu cần.
5.2. Môi
trường nuôi cấy
5.2.1. Thạch dichloran-rose
bengal chloramphenicol (DRBC) [3],[4]
5.2.1.1. Thành phần
Sản phẩm thủy phân mô động vật
hoặc thực vật bằng enzym
5,0
g
D-Glucoza (C6H12O6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
1,0
g
Magie sulfat (MgSO4.H2O)
0,5
g
Dichloran (2,6-dicloro-4-nitroanilin)
0,002
g
Rose bengal
0,025
g
Thạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chloramphenicol
0,1
g
Nước cất hoặc nước đã loại ion
1
000 ml
a Tùy vào sức đông của
thạch.
5.2.1.2. Chuẩn bị
5.2.1.2.1. Yêu cầu chung
Hòa các thành phần trên vào nước
bằng cách đun sôi để hòa tan, trừ chloramphenicol. Chỉnh pH (6.4) sao cho sau
khi khử trùng pH là 5,6 ± 0,2 ở 250C, nếu cần.
Cho thêm 10 ml dung dịch
chloramphenicol 1% (nồng độ khối lượng) trong etanol và trộn. Phân phối môi
trường này vào các vật chứa có dung tích thích hợp (6.5). Khử trùng 15 min bằng
hấp áp lực ở 1210C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để yên cho môi trường đông đặc và
làm khô bề mặt thạch theo TCVN 6404 (ISO 7218) và TCVN 8128 (ISO/TS 11133) (tất
cả các phần), nếu cần.
Sử dụng ngay hoặc bảo quản nơi tối
thiểu TCVN 8128 (ISO/TS 11133) (tất cả các phần) cho đến khi sử dụng.
CẢNH BÁO - Không để môi trường
tiếp xúc với ánh sáng, vì khi tiếp xúc với ánh sáng có thể sinh ra các sản phẩm
gây độc cho tế bào làm ảnh hưởng đến kết quả định lượng.
5.2.1.2.2. Phương pháp bổ sung
chlortetracycline clohydric
Việc phát triển quá mức vi khuẩn có
thể là một vấn đề (ví dụ: thịt tươi), do đó khuyến cáo sử dụng chloramphenicol
(50 mg/l) và chlortetracycline (50 mg/l). Trong trường hợp nay, chuẩn bị môi
trường cơ bản như trên nhưng chỉ sử dụng 50 mg chloramphenicol rồi phân phối
các lượng 100 ml và khử trùng. Đồng thời chuẩn bị dung dịch Chlortetracycline
clohydric 0,1 % (khối lượng) trong nước (vì dung dịch này không ổn định nên
phải chuẩn bị ngay trước khi sử dụng) và lọc để khử trùng. Ngay trước khi sử
dụng, thêm 5 ml dung dịch này một cách vô trùng vào 100 ml môi trường cơ bản và
đổ ra đĩa. Không khuyến cáo sử dụng gentamicin vì việc sử dụng gentamicin cho
thấy ức chế một số loài nấm men.
5.2.1.2.3. Phương án bổ sung các
nguyên tố với lượng vết.
Để cho nấm mốc thể hiện hoàn toàn
hình thái, cụ thể là sắc tố của chúng, thì cần đến nguyên tố với lượng vết mà
có thể không có trong DRBC. Để nhận biết các nấm mốc trên môi trường này, thì
thêm dung dịch nguyên tố với lượng vết sau đây với 1 ml trên 1 l môi trường,
trước đó đã được hấp áp lực: 1 g ZnSO4.7H2O; 0,5 g CuSO4.5H2O;
100 ml nước cất hoặc nước đã loại ion [1].
5.2.1.2.4. Phương án bổ sung
Tergitol2)
Để tránh Mucoraceae mọc quá
dày trên các đĩa thạch, thì nên bổ sung Tergitol2) (1 ml/l) vào môi
trường nuôi cấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.3.1. Yêu cầu chung
DRBC là môi trường đặc. Năng suất
và tính chọn lọc của môi trường cần được thử nghiệm theo TCVN 8128 (ISO/TS
11133) (tất cả các phần) theo các yêu cầu sau đây:
5.2.1.3.2. Năng suất
Ủ: 5 ngày 250C
± 10C.
Chủng: Saccharomyces cerevisiae
ATCC 9763.
Candida albicans ATCC
10231
Aspergillus niger ATCC
16404.
Mucor racemosus
ATTC 42647
Hoặc các chủng tương
đương trong các bộ sưu tập nấm khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp kiểm tra: định lượng
Chuẩn cứ: tỷ lệ
năng suất, PR ³
0,5.
Phản ứng đặc trưng: Khuẩn lạc
đặc trưng/chồi/mầm theo từng loài.
5.2.1.3.3. Tính chọn lọc
Ủ: 5 ngày 250C
± 10C.
Chủng: Escherichia coli ATCC
25922 hoặc
Bacillus subtilis ATCC
6633
hoặc các chủng tương
đương trong các bộ sưu tập nấm khác.
Phương pháp kiểm tra:định tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thiết bị và
dụng cụ thủy tinh
Có thể dùng dụng cụ sử dụng một lần
để thay thế cho các dụng cụ thủy tinh sử dụng nhiều lần nếu nó có các đặc tính
kỹ thuật phù hợp.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng
thử nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể như sau:
6.1. Tủ ấm, có thể duy trì
nhiệt độ 250C ± 10C.
6.2. Pipet xả hết, vô trùng,
dung dịch danh nghĩa 1 ml, được chia vạch 0,1 ml.
6.3. Nồi cách thủy, hoặc
dụng cụ tương tự, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 440C đến 470C.
6.4. Máy đo pH, có độ chính
xác 0,1 đơn vị pH ở 250C.
6.5. Chai, bình và ống nghiệm,
để đun sôi và bảo quản môi trường nuôi cấy và pha loãng dung dịch.
6.6. Đĩa Petri vô trùng,
bằng thủy tinh hoặc chất dẻo, đường kính từ 90 mm đến 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Que dàn mẫu, bằng thủy
tinh hoặc chất dẻo (đường kính nhỏ hơn 2 mm và dài 80 mm). Đường kính không
được vượt quá 2 mm để giảm thiểu lượng mẫu dính vào que khi kết thúc dàn mẫu.
6.9. Kính khuếch đại hai thị
kính, để phân biệt các khuẩn lạc/tế bào nấm men và nấm mốc (khuếch đại từ
6,5 lần đến 50 lần).
7. Lấy mẫu
Điều quan trọng là phòng thử nghiệm
phải nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng trong
suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản. Mẫu phòng thử nghiệm không được làm
đông lạnh.
Việc lấy mẫu không qui định trong
tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm. Nếu
không có tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm thì các bên có liên quan sẽ
thỏa thuận về vấn đề này.
8. Chuẩn bị mẫu
thử
Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6507
(ISO 6887) (tất cả các phần), TCVN 6404 (ISO 7218), TCVN 6263 (ISO 8261) và
tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm. Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể liên
quan đến sản phẩm thì các bên có liên quan sẽ thỏa thuận về vấn đề này.
9. Cách tiến
hành
9.1. Phần mẫu thử, huyền phù ban
đầu và dung dịch pha loãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến cáo sử dụng canh thang nước
pepton 0,1% (5.1.3) làm dịch pha loãng, trừ việc chuẩn bị mẫu thử cụ thể. Tốt
nhất nên dùng bộ kiểu nhu động để trộn mẫu hoặc dùng máy lắc.
Do các bào tử lắng xuống nhanh
trong pipet, nên để pipet (6.2) ở tư thế nằm ngang (không để đứng) khi được làm
đầy bằng một thể tích của huyền phù hoặc dung dịch pha loãng thích hợp.
Lắc huyền phù ban đầu và các dung
dịch pha loãng để tránh các phần tử có chứa vi sinh vật lắng xuống.
9.2. Cấy và ủ
9.2.1. Dùng pipet vô trùng
(6.2) chuyển 0,1 ml mẫu thử dạng lỏng hoặc 0,1 ml huyền phù ban đầu đối với sản
phẩm ở dạng khác (Điều 8) cho vào một đĩa thạch DRBC (5.2.1).
Dùng pipet vô trùng mới để chuyển
0,1 ml dung dịch pha loãng thập phân thứ nhất (10-1) (sản phẩm dạng
lỏng) hoặc 0,1 ml dung dịch pha loãng thập phân 10-2 (sản phẩm ở
dạng khác) cho vào đĩa thạch DRBC (5.2.1) thứ hai.
Để thuận tiện cho việc định lượng
các lượng nhỏ nấm men và nấm mốc, lấy các lượng đến 0,3 ml dung dịch pha loãng
10-1 của mẫu hoặc mẫu thử dạng lỏng, dàn đều trên ba đĩa.
Lặp lại các thao tác này với các
dung dịch pha loãng tiếp theo, sử dụng pipet vô trùng mới cho mỗi dung dịch pha
loãng.
CHÚ THÍCH Nếu nghi ngờ có mặt nấm
mốc phát triển nhanh, thì sử dụng TCVN 8275-2 (ISO 21527-2) [6].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng kỹ thuật cấy bằng
phương pháp đổ đĩa, nhưng trong trường hợp này sự tương đương của các kết quả
phải được đánh giá bằng cách so sánh với kết quả được cấy trên bề mặt đĩa và có
thể không phân biệt sự khác nhau của nấm men và nấm mốc. Phương pháp cấy bề mặt
có thể cho kết quả định lượng cao hơn. Kỹ thuật dàn đĩa tạo điều kiện cho các
tế bào tiếp xúc tối đa với oxi của không khí và tránh mọi nguy cơ mất hoạt tính
do nhiệt của các chồi nấm. Các kết quả có thể phụ thuộc vào từng loại nấm.
9.2.3. Ủ các đĩa đã chuẩn bị
(9.2.2) trong môi trường hiếu khí, nắp hướng lên trên, tư thế thẳng đứng trong
tủ ấm (6.1) ở 250C ± 10C trong 5 ngày. Để yên các đĩa
thạch trong ánh sáng khuếch tán từ 1 ngày đến 2 ngày, nếu cần.
Nên ủ các đĩa (6.6) trong túi chất
dẻo ở để không làm nhiễm bẩn tủ ấm trong trường hợp nấm mốc lan ra ngoài đĩa.
9.3. Đếm và chọn các khuẩn lạc
để khẳng định
Đếm các đĩa trong khoảng thời gian
ủ từ 2 ngày đến 5 ngày. Chọn các đĩa (9.2.3) chứa ít hơn 150 khuẩn lạc/chồi/mầm
và đếm chúng. Nếu trên các đĩa có nấm mốc quá nhanh thì có thể đếm các khuẩn
lạc/chồi/mầm sau khi ủ 2 ngày và đếm lại sau khi ủ 5 ngày.
CHÚ THÍCH 1 Các phương pháp định
lượng nấm men và đặc biệt là nấm mốc là không chính xác, vì chúng là một hỗn
hợp của hệ sợi nấm và các bào tử vô tính và hữu tính. Số lượng đơn vị hình
thành khuẩn lạc phụ thuộc vào mức độ phân đoạn của sợi nấm và tỷ lệ các bào tử
có thể mọc trên môi trường đổ đĩa.
CHÚ THÍCH 2: Thường xuất hiện sự không
tuyến tính của các số đếm từ các đĩa dung dịch pha loãng; nghĩa là các dung
dịch pha loãng 10 lần của mẫu thường không cho các kết quả nhỏ hơn 10 lần về số
đếm khuẩn lạc thu được trên các môi trường đổ đĩa. Điều này là do sự phân đoạn
của hệ sợi nấm và việc tách các cụm bào tử trong quá trình pha loãng làm ức chế
cạnh tranh khi các lượng lớn khuẩn lạc có mặt trên các đĩa.
CẢNH BÁO - Các bào tử nấm mốc
phân bố trong không khí rất mạnh, nên cần thao tác với các đĩa Petri cẩn thận
để tránh làm phát triển các khuẩn lạc vệ tinh mà có thể cho ước tính kết quả
quá cao.
Tiến hành kiểm tra bằng kính khuếch
đại hai thị kính (6.9) hoặc bằng kính hiển vi (6.7) để phân biệt giữa các tế
bào nấm men hoặc nấm mốc và vi khuẩn từ các khuẩn lạc, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để nhận biết nấm men và nấm mốc,
chọn các vùng phát triển nấm và lấy ra để kiểm tra bằng kính hiển vi hoặc cấy
trên môi trường phân lập hoặc nhận dạng thích hợp.
10. Biểu thị
kết quả và giới hạn tin cậy
Xem TCVN 6404 (ISO 7218)
Ghi lại các khuẩn lạc nấm men và
các khuẩn lạc/chồi nấm mốc riêng rẽ, nếu cần.
11. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ các
thông tin dưới đây:
a) mọi thông tin cần thiết về việc
nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện
dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) kết quả thử nghiệm thu được.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] BELL, C., NEAVES, P., WILLIAMS,
A.P. Food microbiology and laboratory practice, Blackwell, Oxford, 2005.
324 p.
[2] BEUCHAT, L.R. Media for
detecting and enumerating yeasts and moulds. In: CORRY, J.E.L., CURTIS, G.D.W.,
BAIRD, R.M., editors. Handbook of culture media for food microbiology,
pp. 369-386, Elsevier, Amsterdam, 2003. (Progress in industrial
microbiology, Vol 37)
[3] BEUCHAT, L.R., FRANDBERG, E.,
DEAK, T., ALZAMORA, S.M., CHEN, J., GUERRERO, A.S., LOPEZ-MALO, A., OHLSSON,
I., OLSEN, M., PEINADO, J.M., SCHNURER, J., DE SILONIZ, M.I., TORNAI-L.EHOCZKI,
J. (2001) Performance of mycoiogical media in enumerating desiccated food
spoilage yeasts: An interlaboratory study. Int. J. Food Microbiol, 2001,
70, pp.89-96.
[4] KINGJR, A.D., HOCKING, A.D.,
PITT, J.I. (1979) Dichloran-rose bengal medium for enumeration and isolation of
molds from foods. Appl. Environ. Microbiol. 1979, 37, pp.959-964.
[5] TCVN 8184-6:2009 (ISO
6107-6:2004), Chất lượng nước - Thuật ngữ - Phần 6.
[6] TCVN 8275-2 (ISO 21527-2), Vi
sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định hướng nấm men
và nấm mốc - Phần 2: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc trong các sản phẩm có hoạt độ nước
nhỏ hơn hoặc bằng 0,95.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đây là một
ví dụ của sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện
cho người sử dụng và ISO không ấn định phải sử dung sản phẩm này.