BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5700/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Thông tư số 11/2014/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2018/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL , Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL , Thông tư số
11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” 1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chuẩn, hồ sơ, trình tự xét và trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn
hóa, Thể thao và Du lịch”.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao
và Du lịch” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để ghi nhận công lao của cá nhân có quá
trình cống hiến hoặc có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Đối tượng xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Cá nhân đã, đang công tác trong Ngành văn hóa,
thể thao và du lịch (sau đây gọi tắt là Ngành).
2. Cá nhân công tác ngoài Ngành có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp phát triển Ngành.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước
ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển Ngành.
Điều 3. Nguyên tắc, thời gian
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân,
không có hình thức
truy tặng.
2. Bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai; đúng đối
tượng, đúng tiêu chuẩn.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã
được tặng Huy chương, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thể dục thể thao”, Huy
chương “Vì sự nghiệp Du lịch”, các Huy chương, Kỷ niệm chương của ngành Văn hóa
- Thông tin trước đây, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số, gia đình và trẻ em”
và cá nhân đang bị xem xét hoặc bị hình thức kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, có liên quan đến các vụ án hình sự.
4. Kỷ niệm chương được xét tặng 2 đợt vào tháng 3
và tháng 7 hàng năm.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của
cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị xét
tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định tại các điều 5, 6, 7 và 8 của Thông tư này được đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương theo quy định.
3. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy
chứng nhận, Kỷ niệm chương và tiền thưởng theo quy định tại Điều
76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm
tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống của Ngành, gương mẫu thực hiện tốt
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ
NIỆM CHƯƠNG
Điều 5. Đối với cá nhân công
tác trong Ngành
Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được
xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở
lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học
hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự). Trường hợp có thời gian công tác tại vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa
bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong ngành.
2. Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định tại
Khoản 1 Điều này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ
niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật
không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 6. Đối với cá nhân công
tác ngoài Ngành
Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây được
xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đủ một
nhiệm kỳ. Lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đủ 5 năm công tác có
thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Có công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước,
cấp Bộ được nghiệm thu xếp loại Tốt; đoạt giải Vàng (giải A), Giải Bạc (giải B)
tại các Cuộc thi sáng tác, biểu diễn, triển lãm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức, có giá trị thiết
thực phục vụ cho sự nghiệp của Ngành.
3. Có đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và phát huy
các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ tài
chính, phục vụ cho sự nghiệp của Ngành.
4. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
Điều 7. Đối với người Việt Nam ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài
Người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Có công đóng góp xây dựng và phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa ngành
với các nước và các tổ chức quốc tế, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
Điều 8. Những trường hợp được
xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với quy định
1. Diễn viên Múa, diễn viên Xiếc, vận động viên có
thời gian công tác ít hơn 05 năm so với thời gian công tác quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc,
Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, các tác giả,
nhóm tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình được tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi có quyết định khen thưởng các danh hiệu này.
Chương III
HỒ SƠ, QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Tờ trình của đơn vị theo mẫu
số 1 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
đơn vị theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này;
c) Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này;
d) Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích cá
nhân theo mẫu số 4 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này;
đ)2 Các quyết định
khen thưởng đối với cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 Thông tư này: Nộp bản sao từ sổ
gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, trên phông chữ Times
New Roman gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ) trước ngày 01 tháng 3 hoặc trước ngày 01 tháng 7 hàng năm. Đối với các đối
tượng đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Khoản
2 Điều 8 thì thời gian nộp hồ sơ không nhất thiết thực hiện theo quy định này.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Đối với cá nhân đang công tác trong Ngành
a) Cá nhân công tác tại cơ quan nào thì gửi hồ sơ đến
cơ quan đó đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo Mẫu số
4 của Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ kết quả xét của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định;
c) Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở,
Trưởng Phòng Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét, lập hồ
sơ và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với cá nhân công tác trong Ngành đã nghỉ hưu
a) Cá nhân thuộc đơn vị trực thuộc Bộ đã nghỉ hưu
thì gửi hồ sơ đến cơ quan cuối cùng trước khi nghỉ hưu đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương theo Mẫu số 4 của Phụ lục kèm theo Thông tư
này. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị đó có trách nhiệm xét, lập hồ sơ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định;
b) Cá nhân đã nghỉ hưu tại địa phương nào thì gửi hồ
sơ đến cơ quan cuối cùng trước khi nghỉ hưu đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
theo Mẫu số 4 của Phụ lục kèm theo Thông tư này. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của địa phương đó có
trách nhiệm xét, lập hồ sơ và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định.
3. Đối với cá nhân công tác ngoài Ngành
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, lập
hồ sơ đối với các trường hợp thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý để đề nghị Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định;
b) Các trường hợp đặc biệt, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm đề xuất, lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết
định.
4. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm xét, lập hồ sơ đối với các trường hợp thuộc lĩnh vực, địa
bàn mình quản lý để gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng
quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng là cơ quan thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà
soát, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức Lễ
trao tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trang trọng
và tiết kiệm.
Điều 12. Hiệu lực thi hành3
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm
2014.
Quyết định số 46/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 6
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kỷ niệm
chương và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du
lịch” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét,
giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC
MẪU BIỂU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu số 1: Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Mẫu số 2: Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Mẫu số 3: Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Mẫu số 4: Bản tóm tắt quá trình công tác và thành
tích đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Cơ
quan cấp trên............
Đơn vị...........................
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
/TTr-.........
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm......
|
Mẫu
số 1
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
Kính gửi: Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
..............1 đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
cho:...... người (Có hồ sơ kèm theo).
Trong đó:
a. Cán bộ công chức, viên chức đang công tác:......
người.
b. Cán bộ công chức đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ:.......
người.
..........1 trình lãnh đạo Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định./.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Ký tên, đóng dấu
(Ghi rõ họ tên)
|
________________________
(1) Tên đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm...
|
Mẫu
số 2
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng 1.........
họp phiên toàn thể xét trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” cho các cá nhân có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thời gian:...... giờ...... phút
ngày...... tháng......
năm......
Địa điểm:........................................................................
Chủ trì cuộc họp: Đ/c........., Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy
quyền).
Thư ký cuộc họp: Đ/c........., chức vụ......
Thư ký Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng......
dự họp: có... thành viên, gồm các đồng chí:
1. Đ/c............ chức vụ......... Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng;
2. Đ/c............ chức vụ......... Phó Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng;
3. Đ/c............ chức vụ......... Ủy viên;
4. Đ/c............ chức vụ......... Ủy viên;
5. Đ/c............ chức vụ......... Ủy viên;
6. Đ/c............ chức vụ......... Ủy viên;
7. Đ/c............ chức vụ......... Ủy viên, Thư ký
Hội đồng.
Sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng) đọc báo cáo tóm tắt thành tích của từng cá nhân, Hội đồng đã thảo luận,
phân tích, đánh giá thành tích của từng cá nhân theo các quy định tại Thông tư
số 11/2014/TT-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định về xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du
lịch”
(nêu tóm tắt các
ý kiến của thành viên Hội đồng)
Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín:
- Số phiếu phát ra:
- Số phiếu thu về:
- Số phiếu hợp lệ:
- Số phiếu không hợp lệ:
* Kết quả kiểm phiếu như sau (xếp theo thứ
tự số phiếu từ cao xuống thấp)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Số phiếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi giờ...... phút......
ngày...... tháng...... năm......
Thư ký cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch Hội đồng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
________________________
(1) Tên đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương.
Cơ quan cấp
trên..........
Đơn vị.....................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm.....
|
Mẫu
số 3
DANH SÁCH
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh, Giới
tính
|
Nghề nghiệp, Chức
vụ, Nơi công tác
|
Đối tượng (Điều
5 đến Điều 8)
|
Quá trình hoạt
động trong ngành VHTTDL
|
Tổng số năm
công tác trong ngành VHTTDL
|
Tóm tắt thành
tích (đối tượng xét theo Điều 6, 7 và 8)
|
Ghi chú
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
Từ tháng, năm đến
tháng, năm
|
Làm gì, ở đâu
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
danh sách
(Ký, ghi rõ họ tên và số điện thoại)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Địa
danh, ngày...... tháng...... năm
Mẫu
số 4
BẢN TÓM TẮT
Quá trình công tác và thành tích của cá nhân đề
nghị xét tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể
thao và Du lịch”
I. Sơ lược tiểu sử bản thân
- Họ và tên:...............................
|
Giới tính:...................
|
- Ngày, tháng, năm sinh:...........
|
Dân tộc:.....................
|
(Quốc tịch:.........
nếu là người nước ngoài)
- Hộ khẩu thường trú:...............
- Chức vụ và nơi công tác:
- Số năm công tác:
- Ngày nghỉ hưu (nếu có):
- Số điện thoại liên lạc:..........
II. Quá trình công tác trong Ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (đối với cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương là người
công tác trong Ngành)
Thời gian
|
Chức vụ, đơn vị
công tác
|
|
|
|
|
III. Tóm tắt những đóng góp cho ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
(đối với cá nhân được xét Kỷ niệm chương là người
công tác ngoài Ngành, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài).
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị
(đối với cá nhân công tác trong Ngành)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người khai ký
tên
(Ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị trình hồ sơ
về thành tích đề nghị khen thưởng
(đối với cá nhân công tác ngoài Ngành, người Việt Nam ở nước ngoài và người
nước ngoài)
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
1
Thông tư số 35/2018/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ,
Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL , Thông tư số 11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư số
04/2016/TT-BVHTTDL , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
15/2012/TT-BVHTTDL , Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL , Thông tư số
11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL .”
3 Điều 5 của
Thông tư số 35/2018/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
15/2012/TT-BVHTTDL , Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL , Thông tư số
11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 01 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.”.