ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2627/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày 06 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Thông báo số 352/TB-UBND ngày
04 tháng 12 năm 2017 thông báo Kết luận phiên họp Thường trực UBND tỉnh tháng
11 năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 282/TTr-STNMT ngày 10 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Giao thông Vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các cơ quan: Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh
- Truyền hình Hà Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và MT;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CVCN
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHƯƠNG
ÁN
BẢO
VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Nhằm đảm bảo quản lý, bảo vệ có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo
an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh; thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Khoáng
sản năm 2010, Điều 13 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ;
Điều 17, Điều 18, Điều 20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính
phủ, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. TIỀM NĂNG KHOÁNG
SẢN; THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn
tỉnh
Trên địa bàn của tỉnh đã ghi nhận 242
điểm mỏ và điểm quặng, bao gồm 26 loại khoáng sản, được mô tả trong 40 báo cáo
địa chất, trong đó khoáng sản chính có triển vọng là quặng sắt, mangan,
chì-kẽm, antimon, bauxit, thiếc và vật liệu xây dựng. Nhìn chung các mỏ và điểm
quặng thuộc loại mỏ nhỏ và trung bình, mức độ nghiên cứu còn sơ lược, hiện ít
mỏ được thăm dò.
2. Thực trạng công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà
Giang
2.1. Công tác ban
hành văn bản
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản, thời gian qua HĐND, UBND
tỉnh Hà Giang đã ban hành các văn bản sau:
- Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày
07/7/2015 của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về phí tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày
21/7/2016 của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày
6/6/2012 của UBNB tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt Đề án số 57/ĐA-UBND ban hành kèm theo thực hiện Nghị
quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ; Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày
17/7/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất
công nghiệp có thế mạnh và hiệu
quả của tỉnh Hà Giang đến năm 2015;
- Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày
20/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Phương án đổi mới và hiện đại hóa
công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1915/2012/QĐ-UBND ngày
24/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính thuế
tài nguyên đối với một số loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
- Quyết định số 2884/2012/QĐ-UBND ngày
21/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày
27/11/2012 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt danh mục các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày
5/3/2013 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Giang (lĩnh vực khoáng sản);
- Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày
24/03/2016 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính thuế
tài nguyên đối với các loại tài nguyên khoáng sản và Bảng giá tối thiểu tính thuế
sử dụng đất nông nghiệp đối với sản phẩm rừng trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(thay thế Quyết định số 1915/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh Hà
Giang);
2.2. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Hàng năm, giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
về Luật Khoáng sản cho toàn bộ UBND cấp huyện (lãnh đạo các phòng ban trực
thuộc đơn vị, lãnh đạo UBND cấp xã và cán bộ phụ trách về lĩnh vực khoáng sản)
và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện tuyên truyền và phổ biến
pháp luật về khoáng sản, trong đó có nội dung phổ biến Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ. UBND tỉnh Hà Giang đã phối hợp với
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tiến hành buổi tập huấn các quy định
của pháp luật về khoáng sản và triển khai Đề án quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Giang tới các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành, cấp liên
quan của tỉnh. Qua buổi tập huấn, đại diện các cơ quan, đơn vị, các tổ chức,
doanh nghiệp nghe và được giải đáp những nội dung chưa rõ về chính sách, pháp
luật mới trong hoạt động khoáng sản và được nhận các tài liệu liên quan để có
thời gian tra cứu và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân khác
biết và thực
hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2.3. Tình hình cấp
phép và diện tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt
động khoáng sản
a. Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Tổng số Giấy phép thăm dò khoáng sản:
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 06 giấy phép thăm dò; UBND tỉnh Hà Giang cấp 48
giấy phép thăm dò khoáng sản (có Phụ lục số 01 kèm theo).
b. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Tổng số khu vực đã được UBND tỉnh Hà
Giang phê duyệt trữ lượng khoáng sản là 43 khu vực (có Phụ lục số 02 kèm
theo).
c. Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
UBND tỉnh Hà Giang cấp 42 giấy phép và
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 05 Giấy phép (có Phụ lục số 03 kèm theo).
d. Các khu vực khai thác đã kết thúc
(hết hạn hoặc thu hồi giấy phép), đóng cửa mỏ để bảo vệ
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đến nay có
18 khu vực khai thác đã kết thúc (hết hạn hoặc thu hồi giấy phép), đóng cửa mỏ
để bảo vệ (có phụ lục số 04 kèm theo).
2.4. Các khu vực có
khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đến nay đã
và đang triển khai thực hiện điều tra, đánh giá khoáng sản tại 06 khu vực (có
phụ lục số 05 kèm theo).
2.5. Các khu
vực dự trữ khoáng
sản quốc gia cần bảo
vệ
Theo Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg
ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản xi măng ở Việt Nam đến năm 2020, trên địa bàn
tỉnh có 25 khu vực khoáng sản (gồm 22 khu đá vôi xi măng và 03 khu khoáng sản
là phụ gia xi măng) dự trữ cho công nghiệp xi măng (có Phụ lục số 06 kèm theo).
2.6. Các khu vực cấm, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Theo kết quả khoanh định khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại
Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 16/5/2017. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện có
1.208 khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện tích
382.518,419 ha.
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản gồm
975 khu vực, vị trí, tuyến với tổng diện tích 359.871,079 ha.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản gồm 233 khu vực với tổng diện tích 22.647,34 ha.
2.7. Các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi
trường khoanh định và công bố 09 khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (có phụ lục số 07 kèm theo).
2.8. Công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác
Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010,
nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Hà Giang đã
ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
tại Quyết định số 2884/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012; Quyết định số 1068/QĐ-UBND
ngày 06/6/2012 về việc phê duyệt Đề án quản lý nhà nước về khoáng sản; Quyết
định số 2262/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 về việc thành lập Ban chỉ đạo quản lý
khoáng sản tỉnh Hà Giang; Chỉ thị số 2226/CT-UBND ngày 22/9/2016 về việc tăng
cường công tác quản lý, thăm dò, khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi
lòng sông và khai thác đất san lấp mặt bằng thi công xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Hà Giang; ban hành các Quyết định phê duyệt Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác riêng cho 11/11 huyện, thành phố.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh
đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên làm cho hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp, các tổ chức, cá nhân về cơ bản đã tuân
thủ quy định của pháp luật, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép; quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản lý
nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, thời gian gần đây, hoạt động khai
thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là khoáng sản đất san lấp, cát làm vật liệu
xây dựng thông thường) có chiều hướng gia tăng ở một số địa phương trên địa bàn
tỉnh do nhu cầu xây dựng, phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng, khu dân cư đô
thị...
3. Những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
3.1. Những tồn tại, hạn chế
Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh đã được ngăn chặn; tuy nhiên,
tình trạng và nguy cơ vẫn còn tái diễn khai thác khoáng sản trái phép ở một số
địa bàn như: khai thác quặng mangan trên địa bàn huyện Vị Xuyên; khai thác cát,
sỏi lòng sông trên địa bàn các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì; khai
thác đá vôi tại các huyện vùng Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn... làm thất thoát tài nguyên, tác động xấu đến cảnh quan, môi trường; ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương.
3.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do chính quyền
ở một số địa phương chưa làm hết trách nhiệm được giao trong công tác quản lý,
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chưa kịp thời phát hiện, tổ chức lực lượng
kiên quyết ngăn chặn dứt điểm tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; việc
xử lý đối với các hành vi vi phạm còn chưa nghiêm. Lực lượng cán bộ tại cấp
huyện và cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và chuyên
môn, do kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường và khoáng sản).
Địa bàn rộng, khoáng sản chủ yếu phân
bố ở vùng sâu, vùng xa, phân bố không tập trung; nhiều vị trí có điều kiện khai
thác thuận lợi, không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp và lao động trình độ
cao, lợi nhuận thu được lớn (như khai thác cát, sỏi dọc theo sông, suối); hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi (chủ
yếu thực hiện sau giờ nghỉ hành chính, tập trung vào ban đêm, vào các ngày
nghỉ, ngày lễ).
Thanh tra chuyên ngành khoáng sản còn
thiếu nên chưa phát hiện kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản không phép;
phát hiện nhưng chưa ngăn chặn hoặc xử lý ngăn chặn chưa triệt để.
II. CẬP NHẬT THÔNG
TIN QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN CỦA TỈNH; THÔNG TIN VỀ QUY
HOẠCH KHOÁNG SẢN CHUNG CỦA CẢ NƯỚC
1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản
của tỉnh Hà Giang
1.1. Đối với khoáng sản kim loại:
HĐND tỉnh Hà Giang đã thông qua 06
Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
chính (sắt, chì-kẽm, mangan, antimon, vàng, arsen chứa thiếc-vàng) trên địa bàn
tỉnh, gồm:
- Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND ngày
10/7/2006 của HĐND tỉnh Hà Giang phê chuẩn Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2006-2010 định hướng đến năm 2020 (được điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết
số 25/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008, số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND
tỉnh Hà Giang).
Theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND
ngày 10/7/2006 của HĐND tỉnh Hà Giang, có 56 mỏ khoáng sản trong quy hoạch được
phê duyệt; Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh Hà Giang
(điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND), có 41 mỏ khoáng sản trong
quy hoạch và Nghị quyết số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014, có 02 mỏ trong quy
hoạch.
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày
13/7/2010 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác
và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc - vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025 (được điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị
quyết số 70/NQ-HĐND ngày 12/12/2012, số 163/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND
tỉnh Hà Giang).
1.2. Đối với khoáng sản làm vật liệu
xây dựng:
HĐND tỉnh Hà Giang đã thông qua Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Nghị quyết số
170/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 (thay thế các Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
08/7/2009; số 18/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 và số 34/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của
HĐND tỉnh Hà Giang). UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày
05/01/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Theo đó, tổng số điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường đã có trong quy hoạch khai thác khoáng sản của tỉnh là: 513 điểm mỏ đá
vôi, cát, sỏi và sét gạch ngói.
2. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản
của cả nước
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng thiếc, vonfram và antimon giai đoạn 2007 -
2015, có xét đến năm 2025 đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định
số 05/2008/QĐ-BCT ngày 4/03/2008. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm các loại
khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
+ Quặng thiếc - vonfram: Khu vực Tả Phìn, Tả Cô Ván,
xã Hố Quáng Phìn, huyện Đồng
Văn.
+ Quặng Antimon: Khu vực Bó Mới, xã
Đông Minh, huyện Yên Minh.
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày
01/11/2007. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm 23 mỏ khoáng sản bauxit thuộc quy
hoạch.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 45/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm các loại khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
+ Quặng Felspat: Khu vực xã Tân Nam,
huyện Quang Bình.
+ Đá ốp lát: Khu vực Làng Đông - Làng
Vàng, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên.
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng crômít, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng
đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BCN
ngày 26/7/2007, được bổ sung theo Quyết định số 9812/QĐ-BCT ngày 23/12/2013.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang được bổ
sung các khu vực quặng mangan Trung Thành, xã Trung Thành; khu Cốc Héc thuộc
thôn Cốc Héc, xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên và thôn Lâm, xã Đồng Tâm, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang vào Danh mục các dự án thăm dò quặng mangan giai đoạn
2007
-
2015.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 5/12/2014. Trên địa bàn
tỉnh Hà Giang gồm 04 mỏ loại khoáng quặng sắt thuộc quy hoạch thăm dò giai đoạn
đến năm 2030:
+ Mỏ sắt Suối Thâu, xã Minh Sơn, huyện
Bắc Mê;
+ Mỏ sắt Thâm Thiu, xã Giáp Trung,
huyện Bắc Mê;
+ Mỏ sắt Lũng Rầy, xã Thuận Hòa, huyện
Vị Xuyên;
+ Mỏ sắt Lũng Khỏe, xã Thuận Hòa,
huyện Vị Xuyên;
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13/11/2015. Trên địa bàn
tỉnh Hà Giang có 01 khu vực thuộc danh mục các đề án thăm dò quặng chì kẽm đến
năm 2020, có xét đến năm 2030: Khu vực Thượng Bình, xã Thượng Bình, huyện Bắc
Quang.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, thực
hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND các
huyện, thành phố; kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất (khi có thông tin) tại các địa bàn có xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép hoặc có nguy cơ diễn ra khai thác khoáng sản trái phép. Lực lượng
nòng cốt là Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn liên quan thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường; lực lượng chức năng tại các địa phương nơi có hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép; Công an tỉnh được huy động tham gia phối hợp trong các vụ
việc có
tính
chất phức tạp.
- Là đầu mối của Tỉnh trong công tác
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các tỉnh giáp ranh; định kỳ hàng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà
nước về khoáng sản; tổ chức hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
về khoáng sản cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân
đang hoạt động khoáng sản và nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
cho các cơ quan, lực lượng chức năng.
2. Sở Công Thương
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác nằm trong hành lang lưới điện cao áp; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng
sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp pháp.
3. Sở Xây dựng
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trong các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác lâm sản,
tránh để lợi dụng việc khai thác lâm sản để khai thác khoáng sản; phối hợp với
các cơ quan liên quan trong xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng khai thác lâm
sản để khai thác khoáng sản trái pháp luật.
5. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác nằm trong đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông;
phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện giao thông
vi phạm về tải trọng, vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển khoáng sản.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại các khu vực thuộc di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại khu vực thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin liên lạc viễn
thông.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát
thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm
trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của Luật Khoáng
sản và theo Phương án này.
8. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bố nguồn kinh
phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định
203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ.
9. Công an tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc
đất dành riêng cho an ninh, các khu vực thuộc quy hoạch đất an ninh; ngăn chặn,
xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, hủy hoại, gây ô nhiễm môi
trường, gây mất an ninh trật tự xã hội. Phối hợp các sở ngành liên quan, kiểm
tra, xử lý hoạt động mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không
có nguồn gốc hợp pháp. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, buôn bán, vận chuyển khoáng sản
trái pháp luật.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc
đất quốc phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng. Chỉ đạo các lực
lượng liên quan phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác,
mua, bán, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản trái phép theo quy định của pháp
luật.
Chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối
hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép, nhất là trong địa bàn khu vực
biên giới; chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân không tiếp tay
cho các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép.
12. Cục thuế tỉnh
Truy thu các nghĩa vụ tài chính đối
với sản lượng khoáng sản khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật Thuế.
13. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Hà Giang
- Thông tin, tuyên truyền các quy định
của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác;
- Đăng tải thông tin về công tác quản
lý nhà nước đối với tài nguyên, khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép và chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
14. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản
- Cắm mốc các điểm khép góc khu vực
thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
giao mốc tại thực địa theo quy định.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy
ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép. Khi phát
hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được
phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để
xử lý.
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử
dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong
quá trình khai thác.
15. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong
diện tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý
khai thác khoáng sản nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai
thác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật Khoáng sản.
16. Cơ quan, tổ
chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn
Phải lấy ý kiến bằng văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh/Bộ Tài nguyên và Môi trường tùy theo thẩm quyền cấp phép
hoạt động khoáng sản về các vấn đề liên quan đến khoáng sản trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm
theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ; HÌNH THỨC XỬ LÝ TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỂ XẢY RA TÌNH TRẠNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP; VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BẢN, THÔN, XÓM
1. UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
UBND cấp huyện, cấp xã nếu để hoạt
động khoáng sản trái phép kéo dài trên địa bàn quản lý; gây bức xúc trong dư
luận, tác động xấu đến cảnh quan môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và
đời sống của người dân địa phương phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện cán bộ,
công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho
phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ
luật.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh khi để xảy ra tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn
ra kéo dài theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
3. Chủ tịch UBND cấp xã
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
cấp huyện về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản trái phép
trên địa bàn quản lý.
4. Trưởng bản, thôn, xóm
Trưởng bản, thôn, xóm có trách nhiệm
thông tin kịp thời cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện khi phát hiện có hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
V. QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC CUNG CẤP, XỬ LÝ THÔNG
TIN VÀ GIẢI TỎA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TRÁI PHÉP
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh
Tổng hợp, thông báo cho Sở Tài nguyên
và Môi trường về khối lượng khoáng sản đất, đá đào đắp trong dự án
đầu tư đã được phê duyệt, cấp giấy chứng nhận đầu tư với các dự án có thu hồi vận
chuyển khoáng sản ra khỏi dự án (gồm các thông tin: chủ đầu tư; giấy chứng nhận
đầu tư được cấp; diện tích dự án; khối lượng đất, đá đắp; khối lượng đất, đá
đào vận chuyển ra khỏi dự án...).
2. Sở Xây dựng
Tổng hợp, thông báo cho Sở Tài nguyên
và Môi trường về khối lượng khoáng sản đất, đá đào đắp trong dự án đã được phê
duyệt theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 đối với các dự án có thu hồi vận
chuyển khoáng sản ra khỏi dự án (gồm các thông tin: chủ đầu tư; giấy chứng phép
xây dựng được cấp; diện tích dự án; khối lượng đất, đá đắp; khối lượng đất, đá
đào vận chuyển ra khỏi dự án...).
3. Các cơ quan, đơn vị
còn lại đã nêu tại mục III, trong phạm vi chức năng quản lý, kịp thời phát
hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên
và Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai thác.
VI. KẾ HOẠCH, CÁC
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kế hoạch và các giải pháp thực hiện
1.1. UBND cấp huyện, cấp xã
- Chủ động phát hiện, lập kế hoạch bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi
phạm về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; báo cáo UBND cấp
trên các trường hợp vượt thẩm quyền, khai thác khoáng sản trái phép liên quan
đến các địa bàn địa phương lân cận.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản
trái phép phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để giải tỏa,
ngăn chặn; lập Biên bản hành vi vi phạm của tổ chức, cá
nhân; xử lý theo thẩm quyền, trường hợp, vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo cơ
quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm
ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp
khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo
cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định tại điểm
d Khoản 2, điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016
của Chính phủ. UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Phương án đã được phê
duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh về tổng kết, đánh
giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Báo cáo tình
hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7, điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh do ngân sách các cấp đảm bảo theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng
năm và nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được hưởng theo phân cấp.
Hàng năm cùng thời điểm lập dự toán
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác gửi cơ quan tài chính đồng cấp (riêng với cấp
huyện đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường) thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan liên
quan (các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Thông tin và Truyền thông; Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh); Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang
các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản
thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang; kịp thời tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.