|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 43/2018/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam
Số hiệu:
|
43/2018/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Công
|
Ngày ban hành:
|
01/08/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Cục Hàng hải chủ trì lập Quy chế phối hợp hoa tiêu hàng hải
Ngày 01/8/2018, Bộ giao thông vận tải ban hành Thông tư 43/2018/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam thay thế cho Thông tư 58/2011/TT-BGTVT ngày 28/11/2011.Theo đó, quy định Cục Hàng hải Việt Nam (Cục Hàng hải) phải có trách nhiệm chủ trì tổ chức xây dựng Quy chế phối hợp giữa các tổ chức hoa tiêu hàng hải trong cùng một vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc.
Thay vì quy định các tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xây dựng quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải, sau đó báo cáo Cục Hàng hải để quản lý hoạt động của hoa tiêu hàng hải như trước đây;
Qua đó, bảo đảm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc, mà nội dung Quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải của từng vùng có thể khác nhau.
Xem chi tiết tại thông tư 43/2018/TT-BGTVT (có hiệu lực thi hành từ 01/10/2018).
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2018/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC CỦA VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về vùng hoa
tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Chủ tàu hoặc người khai thác
tàu, người quản lý, thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải và hoa
tiêu hàng hải.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng, công bố, giao vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc và tuyến dẫn tàu
1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
được xây dựng trên cơ sở phạm vi hoạt động, năng lực hoạt động của tổ chức hoa
tiêu hàng hải, đặc thù vùng nước cảng biển trong đó có vùng đón trả hoa tiêu, mật
độ tàu thuyền, điều kiện khí tượng thủy văn
trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Một vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
3. Việc công bố tuyến dẫn tàu, tổ
chức giao vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc tuyến dẫn tàu cho tổ
chức hoa tiêu hàng hải bảo đảm ổn định, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường, không xáo trộn các tuyến dẫn tàu hiện có đã giao
cho các tổ chức hoa tiêu hàng hải.
Điều 4. Các
vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
1. Vùng 1: Vùng hoa tiêu hoa hàng hải
bắt buộc từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Nam Định:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Quảng
Ninh, Thái Bình, Nam Định và thành phố Hải Phòng.
2. Vùng 2: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Quảng Trị:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
3. Vùng 3: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Quảng Ngãi:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà
Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.
4. Vùng 4: Vùng hoa hàng hải tiêu bắt
buộc từ tỉnh Bình Định đến tỉnh Phú Yên:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình
Định và Phú Yên.
5. Vùng 5: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Khánh Hòa đến tỉnh Ninh Thuận:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh
Khánh Hòa và Ninh Thuận.
6. Vùng 6: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình
Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh dọc theo sông Tiền.
7. Vùng 7. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc thuộc các tỉnh, thành phố dọc theo sông Hậu, các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu,
Kiên Giang và Cà Mau:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh,
thành phố dọc theo sông Hậu, các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.
8. Vùng 8: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc tại các khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi trong vùng biển Việt Nam:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến vị
trí tàu chứa dầu khí tại các cảng dầu khí ngoài khơi, các công trình dầu khí tại
các mỏ khai thác dầu khí trong vùng biển Việt Nam.
Điều 5. Hoạt động
liên quan đến dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
1. Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động
trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hoa tiêu
hàng hải trên tuyến dẫn tàu được giao, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Trong một vùng hoa tiêu hàng hải
bắt buộc có từ 02 (hai) tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trở lên, các tổ chức
hoa tiêu hàng hải phải có Quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu
hàng hải. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức xây dựng Quy chế phối hợp giữa
các tổ chức hoa tiêu hàng hải để bảo đảm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ hoa
tiêu hàng hải theo quy định pháp luật. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng
hoa tiêu hàng hải bắt buộc, Quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin liên lạc của tổ chức
hoa tiêu hàng hải phối hợp;
b) Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày của tổ
chức hoa tiêu hàng hải;
c) Việc phối hợp của các hoa tiêu hàng
hải trong quá trình dẫn tàu, đặc biệt khi tàu hành trình qua luồng hẹp, khu
quay trở, khu vực cấm tránh, vượt nhau, nơi có mật độ tàu thuyền hoạt động cao;
d) Thông báo về tình hình dẫn tàu
trong các trường hợp cần thiết như tai nạn, sự cố hoặc phát hiện chướng ngại vật
nguy hiểm đến hoạt động hàng hải;
đ) Hỗ trợ bố trí hoa tiêu hàng hải
dẫn tàu nếu một tổ chức hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch
vụ hoa tiêu trong một thời điểm nhất định; hoa tiêu được bố trí dẫn tàu phải có
đủ điều kiện đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật;
e) Phân công bố trí hoa tiêu hàng hải
dẫn tàu từ cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển khác trong
vùng hoa tiêu bắt buộc;
g) Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện;
h) Các nội dung khác (nếu có).
3. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng
nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc tại 02 (hai) vùng hoa tiêu hàng
hải bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật được dẫn
tàu tại các vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc này khi được sự đồng ý của tổ chức
hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải được
giao hoạt động tại vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc đó.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt
Nam.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải Miền Bắc, Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải Miền Nam, các Giám đốc Cảng vụ hàng hải, các Giám đốc tổ chức hoa tiêu hàng
hải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC(05).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công
|
Thông tư 43/2018/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
MINISTRY OF TRANSPORT
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No. 43/2018/TT-BGTVT
|
Hanoi, August 01, 2018
|
CIRCULAR ON COMPULSORY MARITIME PILOTAGE AREAS OF VIETNAM Pursuant to Vietnam
Maritime Code dated November 25, 2015; Pursuant to the
Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 on defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Transport; Pursuant to the
Government’s Decree No. 70/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for
provision of maritime safety services; Pursuant to the
Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for
certain articles of Vietnam Maritime Code; At the requests of the
Director General of Department of Legal Affairs and Director General of Vietnam
Maritime Administration; The Minister of
Transport promulgates the Circular on compulsory maritime pilotage areas of
Vietnam. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular provides
regulations on compulsory maritime pilotage areas of Vietnam. Article 2. Regulated
entities This Circular applies to: 1. Ship-owners or ship
operators, managers, captains of vessels operating in compulsory maritime
pilotage areas of Vietnam. 2. Pilotage service
providers and maritime pilots. 3. Agencies,
organizations or individuals related to the compulsory maritime pilotage areas
of Vietnam. Article 3. Principles
of setting up, announcing and allocating the compulsory maritime pilotage areas
and pilotage routes 1. Compulsory maritime
pilotage areas shall be set up based on the scope of operation, operation
capability of pilotage service providers, particularities of the port waters
including boarding and landing areas, traffic density, hydrometeorological
conditions in compulsory maritime pilotage areas, with the aim of ensuring maritime
safety and security and preventing environmental pollution. 2. A compulsory maritime
pilotage area may include one or multiple pilotage routes. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. Compulsory
maritime pilotage areas 1. Area 1: Compulsory
maritime pilotage area from Quang Ninh province to Nam Dinh province: From boarding and landing
areas to wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm
shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Quang Ninh
province, Thai Binh province, Nam Dinh province and Hai Phong City. 2. Area 2: Compulsory
maritime pilotage area from Thanh Hoa province to Quang Tri province: From boarding and landing
areas to wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm
shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Thanh Hoa
province, Nghe An province, Ha Tinh province, Quang Binh province and Quang Tri
province. 3. Area 3: Compulsory
maritime pilotage area from Thua Thien Hue province to Quang Ngai province: From boarding and landing
areas to the wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas,
storm shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Da
Nang City and Thua Thien Hue province, Quang Nam province and Quang Ngai
province. 4. Area 4: Compulsory
maritime pilotage area from Binh Dinh province to Phu Yen province: From boarding and landing
areas to the wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas,
storm shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Binh
Dinh province and Phu Yen province. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 From boarding and landing
areas to the wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas,
storm shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Khanh
Hoa province and Ninh Thuan province. 6. Area 6: Compulsory
maritime pilotage areas of Binh Thuan province, Ba Ria – Vung Tau province,
Dong Nai province, Binh Duong province, Long An province and Ho Chi Minh City
and other provinces alongside Tien River. From boarding and landing
areas to the wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas,
storm shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of Binh
Thuan province, Ba Ria – Vung Tau province, Dong Nai province, Binh Duong
province, Long An province, Ho Chi Minh City and other provinces alongside Tien
River. 7. Area 7: Compulsory maritime
pilotage areas of provinces and cities alongside Hau River and Tra Vinh
province, Bac Lieu province, Kien Giang province and Ca Mau province: From boarding and landing
areas to the wharves, buoys, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm
shelters, shipbuilding and repair plants within the port waters of provinces
and cities alongside Hau River, Tra Vinh province, Bac Lieu province, Kien
Giang province and Ca Mau province. 8. Area 8: Compulsory
maritime pilotage areas in offshore oil ports within Vietnam’s territorial
waters: From boarding and landing
areas to the locations where petroleum tankers are located within offshore oil
ports, petroleum works in oil ports within Vietnam’s territorial waters. Article 5. Activities
related to maritime pilotage services within compulsory maritime pilotage
areas. 1. The pilotage service
providers operating in compulsory maritime pilotage areas shall provide
maritime pilotage services on pilotage routes which are allocated to them;
ensure service quality, maritime safety and security, and prevent environmental
pollution as prescribed by laws. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a. Contact information of
each cooperating pilotage service provider. b. Daily pilotage plan of
each cooperating pilotage service provider. c. Cooperation between
the maritime pilots when they are on duty, especially when the vessels running
through narrow channels, turning zone, areas where overtaking or crossing are
prohibited, and areas with high traffic density. d. Notification of the
pilotage process in emergency cases such as accidents, incidents or detection
of obstacles which are dangerous to maritime activities. dd. Agreement on
provision of maritime pilots if one pilotage service provider fails to provide
maritime pilotage services within a specific time; the replaced maritime pilot
shall satisfy the competent requirements specified in relevant regulations. e. Agreement on arranging
maritime pilots for steering vessels from a wharf, buoy, harbor, transshipment
area, storm shelter, shipbuilding and repair plant to another within compulsory
maritime pilotage areas. g. Agreement on providing
material facilities and means. h. Other agreements (if
any). 3. The maritime pilot who
has a certificate for maritime pilotage operation in 02 (two) compulsory
maritime pilotage areas or more and satisfy the relevant regulations of law
shall be allowed to steer vessels within these compulsory pilotage areas if
getting consent from the pilotage service provider for which he is working and
the pilotage service provider in charge of these areas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular shall come
into effect from October 01, 2018 and replace the Circular No. 58/2011/TT-BGTVT
dated November 28, 2011 of the Minister of Transport. Article 7.
Implementation Chief of the Ministry
Office, Chief of Ministry Inspectorate, General Directors, Director of Vietnam
Maritime Administration, Director of Vietnam Inland Waterway Administration,
Directors of Transport Departments, General Director of Northern Maritime
Safety Corporation, General Director of Southern Maritime Safety Corporation,
directors of maritime port administrations, directors of pilotage service
providers and other relevant agencies, organizations and individuals shall
implement this Circular. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Van Cong
Thông tư 43/2018/TT-BGTVT ngày 01/08/2018 quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
7.606
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|