BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN LỘ TRÌNH
DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG VÀ ÁP DỤNG MỨC HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG TỐI THIỂU
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-Ttg ngày 9 tháng 3 năm 2017 của Thủ
tướng quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng
mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và
áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng
mức hiệu suất năng lượng tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-Ttg ngày 9 tháng 3 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định danh mục phương
tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu và lộ trình thực hiện.
2. Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng
lượng tối thiểu.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân
sách nhà nước (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) bảo đảm kinh phí thực
hiện nhiệm vụ được giao cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
2. Nguồn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dán nhãn
năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
3. Nguồn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
4. Các
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung chi và mức chi từ nguồn chi thường xuyên
1. Tổ chức
hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi về danh mục, phương tiện,
thiết bị, lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân
lành nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
a) Chi
biên soạn chương trình; giáo trình, tài liệu đào tạo về dán nhãn năng lượng và
áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu theo Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật thực
hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị
phải dán nhãn năng lượng áp dụng theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chi đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn của công nhân lành nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất
năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải
dán nhãn năng lượng áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng.
3. Chi khảo sát, đánh giá chuyển đổi
thị trường hiệu suất năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất
thấp: Áp dụng theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia.
4. Chi xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, các chỉ tiêu về chi phí năng lượng riêng, hiệu suất năng lượng tối
thiểu: Nội dung chi và mức chi theo Thông tư liên tịch số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 7 năm 2009
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
5. Chi mua sắm, thuê trang thiết bị
để thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận hiệu suất năng lượng đối với các
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng theo lộ trình theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
6. Chi kiểm tra, giám sát, hội nghị,
hội thảo việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị phải dán
nhãn năng lượng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
7. Chi lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm
tra việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng
lượng trên thị trường do cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu và thử nghiệm
chi trả theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 3 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hoá.
Căn cứ kết quả thử nghiệm, trường
hợp cơ quan kiểm tra việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị
dán nhãn năng lượng kết luận tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dán nhãn năng
lượng thì tổ chức, cá nhân đó phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phương tiện,
thiết bị dán nhãn năng lượng cho cơ quan kiểm tra.
8. Chi mua số liệu khảo sát, mua mẫu
thực hiện kiểm tra hậu kiểm đối với các sản phẩm dán nhãn năng lượng trên thị
trường, mức chi theo quy định hiện hành, hợp đồng thỏa thuận, giá cả phù hợp với
thị trường.
Điều 4. Nội
dung chi và mức chi từ nguồn chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng các cơ sở thử nghiệm
chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 5. Nội
dung chi và mức chi từ nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức và nguồn
vốn hợp pháp khác
Các nội dung chi và mức chi thực
hiện theo thỏa thuận của nhà tài trợ hoặc văn bản ký kết giữa đơn vị với nhà
tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ và đơn vị không có thỏa thuận thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành có liên
quan để thực hiện.
Điều 6. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch
toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Hàng năm, cùng thời gian quy định
về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung trong dự
toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về lập và
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi hoạt động dán nhãn năng lượng và
áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu theo quy định tại Khoản
2 Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước về điều kiện chi ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định tại Thông tư này.
a) Đối với chi từ nguồn chi thường
xuyên: Thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định tại Thông tư số 61/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC
ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 161/2012/TT-BTC; các văn bản hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với chi từ nguồn chi đầu tư
phát triển: Thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, Thông
tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Thông tư số
52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
c) Đối với các khoản chi từ nguồn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân: Đơn vị sử dụng nguồn tài trợ, đóng
góp của tổ chức, cá nhân quyết định và chịu trách nhiệm kiểm soát và chi trả từ
nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị được giao dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng
mức hiệu suất năng lượng tối thiểu phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và
tổng hợp trong quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán. Các khoản chi ngân sách
nhà nước được hạch toán, quyết toán vào loại, Khoản, Mục và Tiểu Mục tương ứng
theo quy định Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Lập, phân bổ dự toán, quản lý
và quyết toán từ nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức và nguồn vốn
hợp pháp khác thực hiện theo thỏa thuận của nhà tài trợ hoặc văn bản ký kết giữa
đơn vị với nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ và đơn vị không có thỏa thuận
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước có
liên quan để thực hiện.
5. Lập, phân bổ dự toán, quản lý
và quyết toán từ nguồn chi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và đầu tư công.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng,
Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN, Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu :VT, HCSN (300 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|