BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ QUỐC
PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 83/2010/QĐ-TTg ngày
15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính
đối với Khu kinh tế Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn mức hỗ trợ
và việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho các Đoàn
kinh tế quốc phòng và các doanh nghiệp quốc phòng an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
được giao nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế quốc phòng, tuyên truyền, vận động quần
chúng, thực hiện công tác chính sách xã hội trong Khu kinh tế quốc phòng theo
quy định tại Điều 5 Quyết định số 83/2010/QĐ-TTg ngày
15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài
chính đối với Khu kinh tế quốc phòng, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc
phòng làm nhiệm vụ thực hiện các Đề án hợp tác xây dựng các cụm bản phát triển
trên đất Lào (sau đây viết tắt là nhiệm vụ tại địa bàn C).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đoàn kinh tế quốc phòng xây dựng
Khu kinh tế quốc phòng được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh thuộc Bộ Quốc phòng tham gia hoạt động xây dựng Khu kinh tế quốc phòng.
3. Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng làm nhiệm vụ tại địa bàn C (sau đây gọi là doanh nghiệp làm nhiệm vụ
tại địa bàn C).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC 1. HỖ TRỢ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG VÀ DOANH NGHIỆP LÀM NHIỆM VỤ TẠI ĐIẠ BÀN C
Điều 3. Hỗ trợ
tài chính cho hoạt động xây dựng Khu kinh tế quốc phòng
1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp trực tiếp quản lý tại địa bàn chưa có trường
lớp theo hệ thống giáo dục (có xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương
có Khu kinh tế quốc phòng):
a) Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc
xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học, mức hỗ trợ
không quá 200.000.000 đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị). Đối với
trường lớp, đồ dùng dạy học đã được đầu tư trang bị, nay bị hư hỏng cần được
thay thế và bổ sung thì mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng/lớp/ năm.
b) Kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ
theo quy định hiện hành của nhà nước đối với địa bàn đơn vị đóng quân (bao gồm
cả giáo viên, cô nuôi dạy trẻ hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định hiện
hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
2. Hỗ trợ kinh phí công tác y tế tại
các địa bàn do điều kiện đặc biệt cần phải duy trì bệnh viện, bệnh xá, cụ thể:
a) Kinh phí để đầu tư, trang bị vật
chất lần đầu với mức tối đa không quá 300.000.000 đồng/1 bệnh xá dưới 10 giường
bệnh; 400.000.000 đồng/1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và
500.000.000 đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
b) Kinh phí chi thường xuyên đối với
các bệnh viện, bệnh xá đang hoạt động:
- Đảm bảo tiền lương theo ngạch bậc,
bảo hiểm y tế theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp cho đội ngũ nhân viên y tế,
căn cứ vào số thực chi của năm trước của đơn vị để xác định mức đảm bảo cho năm
sau (bao gồm cả nhân viên y tế hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định hiện
hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
- Kinh phí mua thuốc khám chữa bệnh
cho dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế
huyện theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 70.000.000 đồng/năm đối với bệnh
xá dưới 10 giường bệnh, 80.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá có từ 10 đến dưới
20 giường bệnh, 100.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá, bệnh viện từ 20 giường bệnh
trở lên.
c) Đối với bệnh viện, bệnh xá mới
thành lập: mức hỗ trợ kinh phí thường xuyên căn cứ vào dự toán chi thường xuyên
cho hoạt động của đơn vị và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Việc xác định mức hỗ trợ chi
thường xuyên cho hoạt động của bệnh viện, bệnh xá có thể tham khảo, vận dụng mức
chi thường xuyên của các cơ sở y tế cùng loại, cùng quy mô trên địa bàn đơn vị
đóng quân.
Bộ Quốc phòng phê duyệt danh sách
các bệnh viện, bệnh xá trực thuộc doanh nghiệp nhà nước được hưởng khoản hỗ trợ
này.
3. Hỗ trợ kinh phí chi cho công
tác chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần chúng bao gồm: đào tạo,
dạy nghề cho lao động là người dân tộc với thời gian không quá 06 tháng; xoá
đói giảm nghèo, định canh, định cư mức hỗ trợ không quá 300.000 đồng/người/tháng.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp nộp bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động trong thời gian 7 năm kể từ ngày lao
động làm việc theo hợp đồng.
5. Hưởng các cơ chế chính sách ưu
đãi về tài chính khác theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ quốc phòng hoạt động trên địa bàn chiến lược kết hợp kinh tế với quốc phòng,
an ninh.
Điều 4. Hỗ trợ
tài chính hoạt động tại địa bàn C
Doanh nghiệp làm nhiệm vụ tại địa
bàn C được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và
các khoản hỗ trợ khác như sau:
1. Hỗ trợ sinh hoạt phí như đi
công tác nước ngoài cho số người trong biên chế và thời hạn làm việc được Bộ Quốc
phòng phê duyệt.
2. Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho
Bạn theo mức khoán 12.000.000 đồng/người/năm.
MỤC 2. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐOÀN KINH TẾ QUỐC PHÒNG (HOẠT ĐỘNG THEO CHẾ ĐỘ ĐƠN VỊ DỰ TOÁN)
Điều 5. Hỗ trợ
kinh phí cho hoạt động nhà trẻ, mẫu giáo do Đoàn kinh tế quốc phòng trực tiếp quản
lý tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục (có xác nhận của Sở
Giáo dục và Đào tạo tại địa phương)
1. Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc
xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học mức hỗ trợ
không quá 200.000.000 đồng/lớp (đơn vị chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp
trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được thay thế và bổ sung thì mức chi
không quá 30.000.000 đồng/lớp/ năm.
2. Kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ quy định khác cho giáo viên, cô nuôi dạy
trẻ theo quy định hiện hành của nhà nước đối với địa bàn đơn vị đóng quân (bao
gồm cả giáo viên, cô nuôi dạy trẻ hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định
hiện hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
Điều 6. Hỗ trợ
kinh phí cho các bệnh viện, bệnh xá do Đoàn kinh tế quốc phòng trực tiếp quản
lý thuộc danh sách biên chế của Bộ Quốc phòng
1. Kinh phí để đầu tư, trang bị vật
chất lần đầu mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000.000 đồng/1 bệnh xá dưới 10 giường
bệnh; 400.000.000 đồng/1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và
500.000.000 đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
Riêng bệnh viện, bệnh xá khu vực
có biên chế 20 giường bệnh trở lên được hỗ trợ thêm kinh phí trang bị 01 máy chụp
XQ đồng bộ (14 inch) cả tráng rửa sấy phim theo số thực chi nhưng không quá
400.000.000 đồng /máy; một phòng để máy chụp XQ theo tiêu chuẩn tối đa không
quá 400.000.000 đồng; một xe ô tô cứu thương theo số thực chi nhưng không quá
500.000.000 đồng /xe; 01 máy siêu âm cho bệnh viện, bệnh xá thuộc cấp sư đoàn
và tương đương theo số thực chi nhưng không quá 400.000.000 đồng; 01 bộ tiểu phẫu
không quá 70.000.000 đồng. Việc mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Các khoản kinh phí đầu tư nêu trên
chỉ được hỗ trợ trong trường hợp chưa được đầu tư, trang bị.
2. Kinh phí thực hiện công tác
chính sách xã hội:
a) Kinh phí mua thuốc khám chữa bệnh
cho dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế
huyện theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 70.000.000 đồng/năm đối với bệnh
xá dưới 10 giường bệnh, 80.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá có từ 10 đến dưới
20 giường bệnh, 100.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá, bệnh viện từ 20 giường bệnh
trở lên.
b) Hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân là
nhân dân trong khu vực Đoàn kinh tế quốc phòng phải điều trị nội trú tại bệnh
viện, bệnh xá tương đương với mức ăn của bộ đội bộ binh tại thời điểm do Bộ Quốc
phòng quy định.
Điều 7. Kinh
phí cho công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
1. Đối với các Đội sản xuất biên
chế từ 3 người trở lên (không nằm trong đội hình biên chế các đội công tác tăng
cường cơ sở địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt
Lào) được hỗ trợ:
a) Kinh phí mua 1 xe máy và 01 bộ
lọc nước (trường hợp cần thiết) tối đa không quá 25.000.000 đồng.
b) Kinh phí trang bị nhà văn hóa
thôn bản để phục vụ sinh hoạt văn hóa chung với mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/thôn
(bản), có xác nhận của địa phương.
c) Kinh phí mua xăng, dầu, sửa chữa
các trang bị, phương tiện theo mức khoán 400 lít/đội/năm cho các đoàn kinh tế
quốc phòng trên đất liền và 800 lít/ đội/năm cho các đoàn kinh tế trên biển, đảo.
d) Kinh phí bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và học tiếng dân tộc với mức 1.000.000 đồng/người/năm.
e) Các cá nhân làm nhiệm vụ tuyên
truyền bám dân được hưởng chế độ sinh hoạt phí theo mức khoán 12.000.000 đồng/người/năm.
Khi hưởng chế độ này không được hưởng phụ cấp công tác phí nếu công tác tại địa
bàn đóng quân.
g) Kinh phí sửa chữa, bảo quản
phương tiện theo mức khoán 3.000.000 đồng/đội/năm.
Đối với các nội dung hỗ trợ nêu tại
điểm a, b chỉ được hỗ trợ trong trường hợp chưa được trang bị. Sau khoảng thời
gian từ 5 đến 7 năm được xem xét hỗ trợ để trang bị lại (Riêng trường hợp mua sắm
xe máy sau 3 năm được xem xét trang bị lại).
2. Đối với các xí nghiệp sản xuất
trực thuộc Đoàn kinh tế quốc phòng được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đối với các Đoàn kinh tế quốc
phòng hoạt động trên biển, đảo được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ điểm
a khoản 1 Điều này).
Được hỗ trợ kinh phí để mua 2
(hai) xuồng cao tốc/đoàn kinh tế với mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/chiếc. Kinh phí bảo
dưỡng 30.000.000 đồng/xuồng/năm.
4. Đối với cấp trên của Đội
Hỗ trợ tiền công tác phí, xăng dầu
cho công tác thực hiện, chỉ đạo nắm tình hình chung tại địa bàn thuộc các Đội
được phân công phụ trách theo mức khoán hàng năm:
a) Cấp Trung, Lữ đoàn và các đơn vị
tương đương: 15.000 lít xăng/năm
b) Cấp Sư đoàn và các đơn vị tương
đương: 20.000 lít xăng/năm
5. Kinh phí chi gặp mặt, tặng quà
trong dịp lễ, tết đối với già làng, trưởng bản, đối tượng chính sách, theo mức
khoán hàng năm:
a) Cấp Trung, Lữ đoàn và tương
đương: 70.000.000 đồng/năm
b) Cấp Sư đoàn và tương đương:
100.000.000 đồng/năm
6. Hỗ trợ các đoàn kinh tế
mua tài liệu, tổ chức hội nghị hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt và chế
biến với mức 60.000.000 đồng/ Đoàn/năm.
MỤC 3. LẬP DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 8. Lập dự
toán
1. Mọi khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp
quốc phòng an ninh, Đoàn kinh tế quốc phòng và doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng làm nhiệm vụ tại địa bàn C phải được bố trí mức ổn định trong dự toán
ngân sách hàng năm giao cho Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao,
doanh nghiệp quốc phòng an ninh, Đoàn kinh tế quốc phòng và doanh nghiệp nhà nước
thuộc Bộ Quốc phòng làm nhiệm vụ tại địa bàn C lập dự toán chi tiết từng nội
dung được quy định cụ thể tại Mục 1 và Mục 2 Chương II nêu trên báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên thẩm định báo cáo Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng căn cứ mức ngân
sách cố định đã được bố trí để thẩm định dự toán chi của các đơn vị, tổng hợp dự
toán của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh, Đoàn kinh tế quốc
phòng và doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng làm nhiệm vụ tại địa bàn C gửi
Bộ Tài chính để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định.
Trường hợp có nhiệm vụ cấp thiết mới
phát sinh, Bộ Quốc phòng chủ động điều chỉnh giảm các dự toán chi khác chưa cấp
thiết để bảo đảm kinh phí cho nhiệm vụ chi cấp thiết mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng không được vượt quá tổng dự toán kinh phí đã bố trí ổn định
hàng năm.
Điều 9. Cấp
phát kinh phí
Căn cứ dự toán được thông báo, Bộ
Quốc phòng tiến hành phân bổ theo quy định.
Điều 10. Quyết
toán kinh phí
1. Kết thúc năm báo cáo, đơn vị phải
lập báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ kèm theo báo cáo tài chính năm (trường hợp
là doanh nghiệp quốc phòng an ninh, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng
làm nhiệm vụ tại địa bàn C) gửi Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm
tra quyết toán việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng chế độ của nhà nước và
quy định tại Thông tư này, trường hợp chi sai chế độ hoặc vượt mức chi quy định,
Bộ Quốc phòng có quyền xuất toán khoản chi sai chế độ, vượt mức quy định. Người
nào ra lệnh chi sai phải bồi thường và tùy theo mức độ phải chịu hình thức xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Quy định trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức thực hiện, bổ sung
kinh phí cho các doanh nghiệp quốc phòng an ninh, doanh nghiệp làm nhiệm vụ tại
địa bàn C và Đoàn kinh tế quốc phòng, bảo đảm điều kiện vật chất cho đơn vị thực
hiện tốt công tác chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần chúng
tại địa bàn khu kinh tế quốc phòng.
2. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát việc cấp phát, quản lý,
sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của doanh nghiệp quốc phòng an ninh, doanh nghiệp làm nhiệm vụ tại
địa bàn C và Đoàn kinh tế quốc phòng
Sử dụng kinh phí được nhà nước hỗ
trợ đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài
sản được trang bị theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 02 năm 2018 và áp dụng cho năm ngân sách 2018 trở đi. Bãi bỏ
Thông tư số 97/2005/TT-BTC ngày 09/11/2005 và Thông tư số 126/2009/TT-BTC ngày
18/6/2009 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng QH, VP Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- KTNN; VP BCĐ TW PCTN;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị Vụ I, Vụ NSNN;
- Lưu VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|