UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1727/2007/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
24 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về Quyền tác giả và
quyền liên quan;
Theo báo cáo thẩm định số
136/BC-STP ngày 26/7/2007 của Sở Tư pháp về dự thảo quyết định của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước về Quyền tác giả, quyền liên quan trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa -
Thông tin Bắc Kạn tại Tờ trình số 41/TT-SVHTT ngày 16/8/2007 về việc ban hành
văn bản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
nhà nước về Quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Tảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1727/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của các cơ quan có liên quan; UBND cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
phải thực hiện theo Quy chế này và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu
của việc quy định về Quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khi có
tác phẩm phát sinh hoặc phát sinh thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ về Quyền tác giả,
quyền liên quan.
2. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo các quy định
của pháp luật, đồng thời khuyến khích nhân dân sáng tác nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Văn hoá - Thông tin.
1. Niêm yết công khai các quy định của pháp luật
và hướng dẫn thủ tục cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp mới, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả, quyền liên quan gửi Cục Bản quyền
tác giả Văn học - Nghệ thuật xem xét giải quyết và có trách nhiệm chuyển cho tổ
chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả.
2. Thời gian nhận hồ sơ vào tất cả các ngày làm
việc trong tuần, đồng thời trả lời bằng văn bản sau khi gửi Cục Bản quyền tác
giả Văn học - Nghệ thuật, sau 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
3. Bố trí cán bộ có trình độ về chuyên môn, nghiệp
vụ và được phân công hướng dẫn các thủ tục trên theo cơ chế “một cửa” tại
cơ quan.
4. Thường
xuyên phổ biến các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về thủ
tục nộp đơn đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả, quyền liên
quan thông qua nhiều hình thức: tuyên truyền cổ động, kịch thông tin, văn nghệ
và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
5. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về Quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
Tham mưu cho UBND tỉnh duyệt danh mục tác phẩm
thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương.
Điều 5. Thủ tục xin cấp Giấy
chứng nhận.
Tác giả, chủ sở hữu Quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân
khác nộp đơn đăng ký Quyền tác giả, quyền liên quan tại Sở Văn hóa - Thông tin
hoặc trực tiếp tại Cục Bản quyền Văn học - Nghệ thuật.
Điều 6. Hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận.
1. Đơn đăng ký Quyền tác giả, quyền
liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký Quyền tác giả,
quyền liên quan theo mẫu quy định. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do
chính tác giả, chủ sở hữu Quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người
được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả,
chủ sở hữu Quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác
giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác
phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan và trách nhiệm
đối với các thông tin ghi trong đơn;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký
Quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp
đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp
đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển
giao, kế thừa;
e) Văn bản đồng ý của các đồng tác
giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
g) Văn bản đồng ý của các đồng chủ
sở hữu, nếu Quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
2. Các tài liệu quy định ở trên phải
được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch
ra tiếng Việt.
Điều 7. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện.
Ban hành văn bản theo thẩm quyền để
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách; áp dụng
các biện pháp bảo hộ Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chế độ chính sách về Quyền tác giả, quyền
liên quan tại địa phương.
Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
Thực hiện việc báo cáo UBND tỉnh,
Sở Văn hoá - Thông tin và sở, ban, ngành trong tỉnh về tình hình bảo hộ Quyền
tác giả, quyền liên quan.
Phối hợp với UBND cấp huyện có
liên quan về việc bảo hộ Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
Điều 8. Trách
nhiệm của UBND cấp xã.
Tổ chức việc
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về
Quyền tác giả, quyền liên quan tới các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương.
Theo dõi, kiểm
tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ liên
quan tới Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương và báo cáo, đề xuất việc
xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm Quyền tác giả, quyền liên quan với UBND cấp
huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc huyện; phối hợp với UBND cấp xã có liên
quan trong hoạt động bảo hộ Quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan.
1. Các sở,
ngành có liên quan: Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Hội nhà
báo, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật
căn cứ chức năng, nhiệm vụ về lĩnh vực chuyên ngành của mình, có trách nhiệm hướng
dẫn và cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực sở hữu trí tuệ được biết, để tiện
cho việc triển khai và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách thống nhất và có hiệu
quả.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hoá - Thông tin, UBND các cấp trong việc
thực thi Luật sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo đúng quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong quản lý, hoạt động thực thi Luật sở hữu trí tuệ
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định này và các quy định về sở hữu
trí tuệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ được xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự,
Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 12. Hướng
dẫn thi hành.
1. Sở
Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ
chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Văn hoá - Thông tin để tổng hợp trình
UBND tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch./.