|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 626/LĐTBXH-KHTC 2018 đề xuất chỉ tiêu lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
Số hiệu:
|
626/LĐTBXH-KHTC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Phạm Quang Phụng
|
Ngày ban hành:
|
13/02/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
|
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
- Các cục: Việc làm; Quan hệ lao động và Tiền lương;
An toàn lao động; Bảo trợ xã hội; Trẻ em;
Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Các Vụ: Bình đẳng giới, Bảo hiểm xã hội, Pháp chế
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo
|
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; căn cứ yêu cầu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 94/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 04/01/2018 về việc
đề xuất chỉ tiêu và lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững VSDGs,
Bộ đề nghị các đơn vị nghiên cứu, đề xuất chỉ tiêu và lộ trình thực hiện các chỉ
tiêu Bộ được phân công chủ trì thực hiện tại Quyết định số 622/QĐ-TTg. Cụ thể đối
với từng mục tiêu như sau:
- Mục tiêu 1.1: Văn phòng quốc gia về
giảm nghèo;
- Mục tiêu 1.2: Cục Bảo trợ xã hội, Vụ
Bảo hiểm xã hội, Văn phòng quốc gia về giảm nghèo;
- Các mục tiêu 4.3.b, 4.4, 4.5.b,
5.7.c: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- Các mục tiêu 5.1, 5.4: Vụ Bình đẳng
giới;
- Mục tiêu 5.2: Cục Trẻ em; Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội; Vụ Bình đẳng giới;
- Mục tiêu 8.5: Cục Việc làm;
- Mục tiêu 8.6: Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, Cục Việc làm;
- Mục tiêu 8.7: Cục Việc làm, Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương;
- Mục tiêu 8.8: Cục An toàn lao động
- Mục tiêu 10.1: Cục Bảo trợ xã hội,
Văn phòng quốc gia về giảm nghèo;
- Mục tiêu 10.3: Vụ Bình đẳng giới, Vụ
Pháp chế;
- Mục tiêu 10.4.a: Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
- Mục tiêu 16.2.a: Cục Trẻ em.
Đề xuất của đơn vị gửi về Bộ (qua Vụ
Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 24/02/2018 để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT.
|
TL BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Phạm Quang Phụng
|
PHỤ LỤC
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐƯỢC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ)
Nhiệm
vụ
|
Phân
công trách nhiệm
|
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình
thức nghèo ở mọi nơi (4)
|
Mục tiêu 1.1: Đến năm 2020, xóa bỏ
tình trạng nghèo cùng cực cho tất cả mọi
người ở mọi nơi, sử dụng chuẩn
nghèo với mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 1.25
đô la Mỹ sức mua tương đương (giá 2005)/ngày; đến năm 2030, giảm ít nhất một
nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo
đa chiều của quốc gia (Mục tiêu 1.1 và Mục tiêu 1.2 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương trình, chú ý giảm nghèo bền vững đối với đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc
thiểu số, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người
nghèo.
- Cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu
người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1.5 lần
so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo,
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ
nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo. Xây dựng và thực thi hiệu quả các chiến lược,
chính sách phù hợp hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm tăng nguồn lực cho hoạt động
xóa nghèo bền vững (Mục tiêu 1.b toàn cầu).
- Tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu
chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu
như giao thông, trường học, trạm y tế,
thủy lợi nhỏ, nước
sinh hoạt.
- Thúc đẩy lồng
ghép yếu tố giới và trẻ em trong chính sách giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa
chiều, chú ý tới phân tố theo nhóm giới, tuổi, địa lý.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của
người dân.
- Huy động, sử dụng và giám sát hiệu
quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương
trình và chính sách xóa nghèo (Mục tiêu 1.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 1.2: Triển khai trên toàn quốc các hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho
mọi người, bao gồm cả các chính sách sản an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương (Mục tiêu 1.3 toàn cầu)
|
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2011 - 2020.
- Hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện hành về an sinh xã hội để tăng cường
khả năng tiếp cận của người nghèo, người dễ bị tổn thương tới hệ
thống dịch vụ an sinh xã hội.
- Xây dựng và
ban hành một số luật mới như Luật Trợ giúp xã hội,
Luật Ưu đãi xã hội và
các văn bản pháp quy có liên quan. Từ năm 2020, nghiên cứu xây dựng Bộ luật khung về an sinh xã hội theo hướng tích hợp
các luật hiện hành có liên quan.
- Xây dựng đề án chuẩn mức sống tối
thiểu, mức sống trung bình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện: Chương trình mục
tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020; Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi và giám sát quá trình thực thi
các luật về an sinh xã hội mới ban hành. Thực hiện các
chính sách có tính bao phủ toàn dân.
- Triển khai tốt
các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số, các đối tượng
chính sách xã hội và các đối tượng
dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Công Thương,
Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân tộc,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 4: Đảm
bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học
tập suốt đời cho tất cả mọi người (8)
|
Mục tiêu 4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng
và trong khả năng chi trả (Mục tiêu 4.3 toàn cầu)
|
b.
|
- Thực hiện hiệu quả Luật Giáo dục nghề nghiệp và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, bảo đảm tất cả nam và nữ thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp phù hợp.
- Nâng cao chất
lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới
cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng gắn với thị
trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính sách hỗ
trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong
hoàn cảnh dễ bị tổn thương, người
khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch
vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu.
- Tăng cường
thực hiện trách nhiệm xã hội và đóng
góp của doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp, của cộng đồng và xã hội.
|
Chủ
trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Ủy ban nhân dân các
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số lao động có các kỹ
năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp (Mục tiêu 4.4 toàn cầu)
|
- Rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình
độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới, hình thành đội ngũ lao động lành nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng
nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Sử dụng rộng
rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ
của kinh tế thị trường để mở rộng
quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn cho phát
triển đào tạo nhân lực.
- Huy động khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện
các chương trình đào tạo nghề nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao
thực tiễn và thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu
thị trường lao động của doanh nghiệp.
|
Chủ trì:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
trẻ, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo,
đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những
người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương (Mục tiêu 4.5 toàn cầu)
|
b.
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề.
- Mở rộng giáo
dục nghề cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề
phù hợp cho những người khuyết tật.
- Tăng cường
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Hiệp hội doanh nghiệp trẻ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5: Đạt
được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái (8)
|
Mục tiêu 5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và ở mọi nơi (Mục tiêu 5.1 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Xây dựng và
tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới (Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020).
- Xây dựng chiến lược, chương
trình, truyền thông về vai trò của phụ nữ, bình đẳng giới giai đoạn 2017 - 2030. Đưa nội dung phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới vào chương trình học của tất cả các bậc
học.
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật
và các chính sách có phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em
gái. Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm
thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ
em gái ở tất cả các cấp (Mục tiêu 5.c
toàn cầu).
- Ban hành chính sách nhằm nâng cao
năng lực cho nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức, nữ viên chức.
- Tăng cường
giám sát thực hiện Luật Bình đẳng
giới và Chiến lược Bình đẳng giới,
nhất là việc lồng ghép bình đẳng giới trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá việc thực hiện Luật
Bình đẳng giới và đề xuất sửa đổi
bổ sung phù hợp với tình hình mới.
- Định kỳ rà soát các cam kết quốc
tế về phụ nữ, bao gồm cả Công ước của Liên Hợp Quốc về
xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ (CEDAW). Thúc đẩy việc thực hiện các nội dung được Ủy ban CLDAW khuyến nghị qua nhiều
năm như chênh lệch tuổi nghỉ hưu, chênh lệch giới tính khi sinh.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức
bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc
nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua
bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc lột khác (Mục
tiêu 5.2 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện pháp luật phòng, chống mua bán người; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em theo hướng xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe, có hình phạt kịp thời, nặng đối với các hành
vi vi phạm.
- Củng cố
hoạt động của Hệ thống Bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu để giám sát việc thực thi pháp
luật đối với vấn đề bạo lực phụ nữ
và trẻ em gái, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm
dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác.
- Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực
xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em,
bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm
dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác. Xây dựng chiến lược truyền thông
về phòng, chống bạo lực; phòng, chống mua bán người tại
cộng đồng đến năm 2030.
- Đưa kiến thức về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, bao gồm cả việc
mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục
và các hình thức bóc lột khác vào chương trình giáo dục tại các cấp học.
- Tăng cường nhiệm vụ, trách nhiệm
của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các vụ
việc bạo lực gia đình.
- Tư vấn, hướng
dẫn, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn đề liên quan khác vốn là những
khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm cả
việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục
và các hình thức bóc lột khác.
- Xây dựng và vận hành các mô hình "thành phố không bạo lực với phụ nữ và trẻ
em gái" (dành cho khu vực đô thị); "làng quê không bạo
lực với phụ nữ và trẻ em gái" (dành cho khu vực
nông thôn) và "gia đình không bạo lực với phụ nữ và
trẻ em gái" (dành cho mọi khu vực).
- Vận động xã hội
thực hiện phong trào "phòng, chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái".
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ
gia đình, chăm sóc trẻ em (Mục
tiêu 5.4 toàn cầu)
|
- Nâng cao nhận thức của xã hội về
vai trò và tầm quan trọng của công việc chăm sóc không được
trả phí và công việc nhà, nâng cao
nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng hộ gia đình. Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng trong công việc
chăm sóc không được trả phí và công việc nhà giữa các
thành viên trong gia đình.
- Từ năm 2020, xem xét luật hóa công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà, coi đó như một hoạt động tạo giá trị gia tăng của
xã hội.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình cụ
thể hóa nguyên tắc "Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc
gia đình" đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe
và thời gian cho các thành viên trong gia đình để cùng tồn tại và phát triển hài hòa.
- Xây dựng và
vận hành mô hình "Bàn tay yêu thương của cha"
(tăng cường sự tham gia của nam giới trong chia sẻ
việc nhà, thúc đẩy, động
viên nam giới tham gia các lớp học tiền sản, chăm sóc, nuôi dưỡng con...)
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.7: Đảm bảo tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ
nữ nghèo ở nông
thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số
có quyền bình đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản
khác, các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài nguyên
thiên nhiên, phù hợp với pháp luật quốc gia (Mục tiêu 5.a toàn cầu)
|
c.
|
- Xây dựng các chương trình đào tạo
phương thức làm kinh tế cho phụ nữ, chú trọng đào tạo ứng
dụng công nghệ cung cấp thông tin
(chính sách, pháp luật, công nghệ mới...).
- Đào tạo nghề
trình độ cao, đặc biệt 8 lĩnh vực -
ngành nghề có khả năng dịch chuyển
lao động trong khu vực ASEAN.
- Đào tạo về đổi mới, sáng tạo; kỹ năng khởi nghiệp, khởi sự và quản
lý kinh doanh cho phụ nữ: tổ chức các diễn đàn, hội thảo về các cam kết
quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt các Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8: Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ,
năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người (10)
|
Mục tiêu 8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất
cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật
và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau (Mục tiêu 8.5 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, bảo đảm thực thi hiệu quả Luật Việc làm 2013.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án phát triển thị trường lao động, việc làm (Chương
trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020); Chiến lược
việc làm Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu
về thị trường lao động và việc làm tại mỗi địa phương và trên phạm vi cả
nước.
- Huy động nhiều
nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm: tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề,
thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là
việc làm ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông
thôn nhằm tạo việc làm.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân
dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm. không đi học hoặc
đào tạo. Chủ động thực hiện hiệu quả Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của ILO (Mục tiêu 8.6 và Mục tiêu 8.b toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ
thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất
là thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm.
- Mở rộng các
hình thức tư vấn nghề, nâng cao
năng lực cũng như hiệu quả hoạt động
các trung tâm dịch vụ việc làm cho
thanh niên.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên.
- Xây dựng các
mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt
động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu
của người sử dụng lao động và giải
quyết việc làm.
|
Chủ
trì: Bộ lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công Thương, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để
xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt nạn buôn
người và nô lệ hiện đại; ngăn chặn và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức (Mục tiêu
8.7 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, trẻ
em nhằm ngăn chặn và xử lí hiệu quả
các hành vi sử dụng lao động ép buộc, buôn
người và nô lệ hiện đại và lao động
trẻ em dưới mọi hình thức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động
trẻ em, nạn buôn người và nô
lệ hiện đại, lao động ép buộc.
- Huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
trong công tác tuyên truyền, giáo dục
và nâng cao nhận thức xã hội về các hình thức lao động nói trên.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm
bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả người
lao động, đặc biệt là lao động nữ di cư và lao động làm trong
khu vực phi chính thức (Mục tiêu 8.8 toàn cầu)
|
- Ban hành văn bản pháp quy nhằm thực thi Luật an toàn, vệ sinh
lao động (2015); tăng cường hiệu lực pháp luật và giám sát thực thi pháp luật
về an toàn lao động.
- Tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng và
tổ chức thực hiện dự án tăng cường an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật an toàn,
vệ sinh lao động, trong đó chú ý đề
cập tới an toàn lao động đối với
lao động tự do và lao động nữ làm trong khu vực phi chính thức. Xây dựng và
thực thi các chính sách về an toàn lao động đối với lao
động tự do và lao động nữ làm trong khu vực phi chính thức.
- Thực hiện hệ thống báo cáo thống kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động.
- Tăng cường công tác giáo dục
tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động về đảm
bảo an toàn cho người lao động.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 10: Giảm
bất bình đẳng trong xã hội (6)
|
Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần đạt được
và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng bình quân quốc gia (Mục tiêu 10.1 toàn cầu)
|
- Xây dựng và thực
hiện các chính sách dành riêng cho nhóm 40% dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề, khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiếp cận tín dụng
ưu đãi, tăng cường chính sách an sinh xã hội.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất
bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả
mọi người (Mục tiêu 10.3 toàn cầu)
|
- Rà soát, điều chỉnh các văn bản
chính sách có sự phân biệt đối xử:
tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, chính sách và
hành động phù hợp về lĩnh vực này.
- Sửa đổi
những bộ luật, chính sách và các quy định
có thể dẫn đến phân biệt đối xử như Luật Lao động, Luật
Bình đẳng giới năm 2006.
- Ban hành các chính sách tạo cơ hội
bình đẳng trong hưởng lợi ở các
lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp.
- Lồng ghép vấn
đề "bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người” vào Chiến lược và Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.4: Xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt
là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội
ngày càng đạt được bình đẳng cao
hơn (Mục tiêu 10.4 toàn cầu)
|
a.
|
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về tiền lương và an sinh xã hội theo
hướng ngày càng bình đẳng hơn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tiền lương
và an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ
bị tổn thương.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16:
Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả
năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp (9)
|
Mục tiêu 16.2: Phòng ngừa và giảm đáng kể tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán và tất cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên (Mục tiêu
16.2 toàn cầu)
|
a.
|
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về trẻ em,
đưa nhiệm vụ bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
pháp luật, chính sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương trình, chính sách về bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lí nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về trẻ em.
- Tăng cường
các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận thức
của xã hội; tăng cường vai trò, trách
nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong công tác bảo
vệ trẻ em.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tư pháp,
Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Công văn 626/LĐTBXH-KHTC năm 2018 về đề xuất chỉ tiêu và lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 626/LĐTBXH-KHTC ngày 13/02/2018 về đề xuất chỉ tiêu và lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.095
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|