4472/TCHQ-TXNK
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1834/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền thuê
đất.
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trả lời Công văn số 1154/CT-QLĐ ngày
3/3/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về miễn, giảm tiền thuê đất. Sau
khi xin ý kiến các đơn vị và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
1. Về áp dụng đơn giá thuê đất:
- Tại Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định:
“2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay
xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định
này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2006.”
- Tại Điều 12 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định
(Hiệu lực từ 1/10/2009):
“1. Đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 0,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng
núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất
theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định...”
- Tại Khoản 6 và Khoản
7, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định (Hiệu lực từ 1/3/2011):
“6. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như
sau:
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án
được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có
sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm
xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài
chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với đất để tính tiền thuê đất tại thời
điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước
đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm
cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất),
Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời
hạn (05 năm) tiếp theo.
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà tại một trong
ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư
(Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc
Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực
hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại Điều 5a, Điều 5, Điều 6 Nghị định
này.”
- Tại Khoản 1 Điều 15
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất
xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất
có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm
được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng
Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất,
đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm,
đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.”
2. Về giảm tiền thuê đất theo Quyết
định 1851/QĐ-TTg:
- Căn cứ Quyết định số 1851/QĐ-TTg
ngày 14/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng giảm tiền
thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mà phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
chính sách trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ
có hiệu lực thi hành:
+ Tại Điều 1 quy định
đối tượng giảm tiền thuê đất:
“Giảm tiền thuê đất trong năm 2013
và năm 2014 cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm, gồm:
1. Trường hợp mà thời hạn phải xác
định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo từ ngày 01 tháng 01 năm
2011 đến trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế
thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)...”
+ Tại Điều 2 quy định
điều kiện, mức giảm tiền thuê đất:
“1. Điều kiện được giảm tiền thuê
đất: Tiền thuê đất xác định lại tại Điều 1 Quyết định này tăng từ 2 lần trở lên
so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và
diện tích tính thu tiền thuê đất), cụ thể:
a) Đối với trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 là tiền thuê
đất trong kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo chính sách thu tiền thuê đất
tương ứng với thời kỳ liền trước kỳ ổn định phải xác định lại tại Khoản 1 Điều
1 Quyết định này...
2. Mức được giảm tiền thuê đất
Giảm 50% tiền thuê đất trong năm
2013 và năm 2014 cho các đối tượng thuê đất quy định tại Điều 1 và đủ điều kiện
theo Khoản 1 Điều 2 Quyết định này. Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm
vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2013, năm 2014 đến mức bằng
2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.”
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ
kèm theo:
Về áp dụng đơn giá thuê đất:
- Trường hợp Công ty Cổ phần may xây
dựng Huy Hoàng được Nhà nước cho thuê đất từ năm 2004 nhưng một trong các giấy
tờ: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất. Đến ngày 10/9/2013, sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ,
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu thực hành, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mới bổ sung quy định về nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
- Việc xác định đơn giá thuê đất và điều
chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp thuê đất trước ngày 1/1/2006 mà một
trong ba loại giấy tờ nêu trên không ghi nguyên tắc điều chỉnh thì Bộ Tài chính
đang tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ để hướng dẫn chung. Trong khi chưa có
hướng dẫn của Bộ Tài chính, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ.
Về giảm tiền thuê đất theo Quyết định
1851/QĐ-TTg:
Trường hợp Công ty Cổ phần may xây dựng
Huy Hoàng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nếu phải điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất kể từ ngày 01/01/2011 đến trước ngày 01/3/2011
(không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và
đáp ứng đủ điều kiện giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2
Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ thì thuộc đối tượng xem xét giảm 50% tiền thuê đất
trong năm 2013 và năm 2014 theo quy định tại Quyết
định số 1851/QĐ-TTg nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Chính sách thuế (BTC);
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|