UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
27 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 39/TTr-TT ngày 29/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, ban hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY TRÌNH
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2014/QĐ-UBND
ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này quy định
trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 do các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người giải quyết khiếu nại, người được giao
nhiệm vụ xác minh theo quy định của Luật Khiếu nại; người bị khiếu nại; người
khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội
dung khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ
chức đoàn thể có chức năng giám sát việc giải quyết khiếu nại hành chính trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính
1. Việc tổ chức thực hiện đối thoại trong giải
quyết khiếu nại hành chính (sau đây gọi tắt là đối thoại) phải tuân theo pháp
luật, bảo đảm tính khách quan, dân chủ, công khai minh bạch, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên
quan đến vụ việc khiếu nại.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong đối thoại là Tiếng Việt.
Trường hợp có bên không sử dụng được tiếng Việt thì bên đó phải có trách nhiệm
mời người phiên dịch ngôn ngữ (hoặc ký hiệu) để tham gia.
3. Người tham gia đối thoại được sử dụng thiết bị
ghi âm, ghi hình trong khi đối thoại. Việc ghi âm, ghi hình phải công khai,
không gây ảnh hưởng đến các hoạt động đối thoại.
4. Nghiêm cấm những người tham gia đối thoại
mang vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc hại, đồ vật phương tiện có tính chất
gây nguy hại khác vào địa điểm tổ chức đối thoại.
Điều 3. Các trường hợp đối
thoại, thẩm quyền tổ chức đối thoại
1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại
hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại;
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ
chức đối thoại.
2. Người giải quyết khiếu nại, người được giao
nhiệm vụ xác minh theo quy định của Luật Khiếu nại có thẩm quyền chủ trì tổ chức
đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính.
Điều 4. Thành phần tham gia
đối thoại và nội dung đối thoại
1. Thành phần tham gia đối thoại gồm:
a) Người chủ trì tổ chức đối
thoại;
b) Người khiếu nại hoặc người đại diện, người được
ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; người bị khiếu nại;
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại, giải quyết
khiếu nại; người phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc hoặc ký hiệu cho
người khuyết tật (sau đây gọi chung là người tham gia đối thoại).
2. Nội dung đối thoại: Người chủ trì tổ chức đối
thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Điều 5. Các trường hợp người
chủ trì đối thoại từ chối tham gia đối thoại
Người chủ trì đối thoại có quyền từ chối đối thoại
những người tham gia đối thoại sau:
1. Người đã sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích
thích khác mà không kiểm soát được hành vi của mình.
2. Người có hành vi vi phạm nội quy nơi tổ chức
đối thoại; không tuân thủ sự điều hành của người chủ trì đối thoại.
3. Người không đủ năng lực hành vi dân sự.
4. Người không xuất trình được giấy tờ chứng
minh mình thuộc thành phần được mời tham gia đối thoại.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
Mục 1. CHUẨN BỊ ĐỐI THOẠI
Điều 6. Nghiên cứu hồ sơ và
xác định nội dung đối thoại
1. Người chủ trì buổi đối thoại có trách nhiệm
nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc khiếu nại hành chính.
2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ và dự thảo báo cáo kết
quả xác minh nội dung khiếu nại (do đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại tham mưu), người chủ trì buổi đối thoại phải căn cứ các quy định của
pháp luật và chứng cứ trong hồ sơ để xác định nội dung cần đối thoại để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại
hành chính.
Điều 7. Quyết định thời
gian, địa điểm tổ chức đối thoại, thành phần tham gia đối thoại
Sau khi đã xác định được nội dung cần đối thoại,
người chủ trì buổi đối thoại quyết định thời gian, địa điểm tiến hành đối thoại
và thành phần tham gia đối thoại trên cơ sở căn cứ Quy định này và đảm bảo phù
hợp với từng trường hợp cụ thể, không bỏ sót thành phần tham gia đối thoại.
Điều 8. Thông báo bằng văn bản
đến các thành phần tham gia đối thoại biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối
thoại
Người chủ trì buổi đối thoại có trách nhiệm chỉ
đạo gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại, nội dung đối
thoại, thành phần tham gia đối thoại; các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu (nếu có)
yêu cầu về giấy tờ tùy thân, giấy tờ về ủy quyền, đại diện tham gia đối thoại
hoặc người phiên dịch (nếu có) cho những người được mời tham dự cuộc đối thoại
biết trước ít nhất 03 ngày, trước ngày tổ chức đối thoại.
Điều 9. Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết phục vụ buổi đối thoại
1. Việc thực hiện đối thoại phải được tổ chức tại
trụ sở làm việc của cơ quan tổ chức đối thoại. Địa điểm tổ chức đối thoại phải
đảm bảo hình thức trang trọng, nghiêm túc; có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất,
kỹ thuật phục vụ cho việc đối thoại như nước uống, giấy, bút, sổ, hồ sơ, văn bản
pháp luật, máy vi tính; âm thanh, ánh sáng, tài liệu phục vụ cho việc đối thoại.
2. Vào ngày tổ chức đối thoại, địa điểm thực hiện
đối thoại phải treo biển chữ “ĐỐI THOẠI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH”. Vị
trí chỗ ngồi của các thành phần tham dự đối thoại phải đặt biển hiệu chức danh,
thành phần tham gia đối thoại.
Mục 2. ĐỐI THOẠI VÀ KẾT THÚC
ĐỐI THOẠI
Điều 10. Kiểm tra, xác định
thành phần tham gia đối thoại
1. Người chủ trì tổ chức đối thoại kiểm tra, xác
định thành phần tham gia đối thoại; yêu cầu các thành phần tham gia xuất trình
giấy mời tham dự đối thoại, giấy tờ tùy thân, giấy tờ về ủy quyền, đại diện
theo quy định của pháp luật để xác định tư cách tham gia đối thoại.
Đối với những vụ việc khiếu nại đông người có
cùng nội dung, những người ký tên trong đơn đều được mời tham gia đối thoại
nhưng phải cử người đại diện phát biểu ý kiến; Những người khác phát biểu ý kiến
bổ sung khi được người chủ trì đồng ý. Việc cử đại diện được ghi vào biên bản đối
thoại.
2. Người chủ trì đối thoại quyết định sẽ tiến
hành buổi đối thoại hoặc dừng tổ chức đối thoại trong trường hợp thành phần
tham gia đối thoại không có mặt đầy đủ theo giấy mời mà không có lý do chính
đáng.
Quyết định của người chủ trì đối thoại phải được
ghi vào biên bản, nêu rõ lý do.
Điều 11. Tiến hành đối thoại
1. Người chủ trì đối thoại thông báo lý do, giới
thiệu thành phần, nêu rõ chương trình, xác định phạm vi, nội dung, yêu cầu, quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia buổi đối thoại. Cử thư ký ghi biên bản cuộc đối
thoại.
2. Trưởng Đoàn xác minh thông qua toàn văn báo
cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết vụ khiếu nại được giao.
3. Người bị khiếu nại, người khiếu nại phát biểu
ý kiến, quan điểm của mình về kết quả xác minh và hướng xử lý, giải quyết của
Đoàn xác minh. Có quyền đưa ra các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho ý kiến,
quan điểm của mình. Nội dung trình bày phải ngắn gọn, rõ ràng và có căn cứ pháp
lý kèm theo; có quyền đề nghị về hướng giải quyết vụ việc và bảo lưu ý kiến của
mình.
4. Các bên liên quan tham gia buổi đối thoại được
phát biểu ý kiến về kết quả thẩm tra, xác minh; phát biểu ý kiến về nội dung,
quan điểm của người bị khiếu nại, người khiếu nại theo điều hành của người chủ
trì đối thoại.
5. Người chủ trì đối thoại yêu cầu Đoàn xác minh
có ý kiến phản biện lại các ý kiến mà các bên tham gia đối thoại đã đưa ra, đồng
thời phải nêu được căn cứ pháp lý và chứng cứ rõ ràng để khẳng định yêu cầu của
người khiếu nại, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan có cơ sở pháp lý hay
không, quyết định hành chính hay hành vi hành chính của người bị khiếu nại là
đúng hay có vi phạm pháp luật.
6. Sau khi đã phát biểu, nếu các bên muốn phát
biểu thêm để bổ sung ý kiến phải được người chủ trì đối thoại đồng ý.
7. Trong quá trình tổ chức đối thoại, người chủ
trì đối thoại phải chú ý lắng nghe, phân tích và xử lý tình huống, biết điều chỉnh
thời gian cho cả cuộc đối thoại và cho những người tham gia đối thoại. Người chủ
trì đối thoại có quyền yêu cầu các bên dừng ý kiến phát biểu khi nội dung phát
biểu không rõ ràng, lan man; không đúng mục đích, yêu cầu của nội dung đối thoại,
hoặc có biểu hiện vi phạm nội dung đối thoại.
8. Người chủ trì đối thoại kết luận, tóm tắt quá
trình đối thoại, ý kiến phát biểu và quan điểm của bên khiếu nại, bên bị khiếu
nại, bên liên quan đối với kết quả thẩm tra xác minh và hướng giải quyết khiếu
nại theo đề xuất của đoàn ác minh nội dung khiếu nại.
Điều 12. Biên bản đối thoại
1. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản (theo
mẫu số 14-KN ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/3/2013 của Thanh tra chính phủ quy định Quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính). Nội dung biên bản phải ghi rõ ý kiến của
những người tham gia đối thoại, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại.
Biên bản phải được thông qua công khai toàn văn tại buổi đối thoại.
2. Các bên tham gia đối thoại phải ký vào biên bản
đối thoại (ký nháy từng trang và ký ghi rõ họ tên ở cuối biên bản). Trường hợp
không biết chữ thì điểm chỉ vào trang từng trang và điểm chỉ vào cuối biên bản
(Thư ký ghi biên bản phải ghi rõ họ tên người điểm chỉ và ngón tay điểm chỉ). Đối
với trường hợp không đồng ý ký biên bản thì người chủ trì yêu cầu người không
ký biên bản trình bày rõ lý do không ký để thư ký ghi vào phần cuối của biên bản
đối thoại. Biên bản đối thoại có giá trị làm cơ sở cho việc xem xét giải quyết
khiếu nại và được lưu vào hồ sơ theo quy định.
Biên bản đối thoại được lập ít nhất ba bản. Biên
bản được gửi cho bên khiếu nại, bên bị khiếu nại và lưu hồ sơ giải quyết khiếu
nại.
Điều 13. Kết thúc đối thoại
1. Sau khi biên bản được thông qua và đại diện
các bên tham gia ký vào biên bản, cuộc đối thoại kết thúc.
2. Những người tham gia đối thoại có trách nhiệm
nộp cho người chủ trì đối thoại các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu mà Đoàn xác minh giải quyết khiếu nại
đã phát trước khi vào đối thoại;
b) Tài liệu, chứng cứ bổ sung, văn bản giải
trình (nếu có) của các bên tham gia đối thoại cung cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện Quy trình này được đề nghị cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Đối với các hành vi vi phạm Quy trình này và
vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan trong quá trình tổ chức, tham
gia đối thoại thì tùy theo mức độ cụ thể sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
1. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy trình
này. Chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kỹ năng về tổ chức
đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đảm trách công tác giải quyết khiếu nại theo phân cấp quản lý nhà nước.
Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn thực hiện. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
Quy trình này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc các đơn vị thực hiện phản ánh bằng văn bản về Thanh tra tỉnh để tổng
hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.