ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1465/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1763/QĐ-UBND NGÀY
10/10/2013 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm; Nghị định
số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp (tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 20/6/2017) về việc ban hành Quyết định
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1763/QĐ- UBND ngày 10/10/2013
của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của
UBND tỉnh, với các nội dung sau:
1.
Khoản 2, Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất
đai) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.”
2.
Khoản 4, Khoản 6, Điều 3 được sửa đổi như sau:
“Điều 3. Nội dung phối hợp
4. Rà soát, thống kê, báo
cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng
ký đất đai.
6. Chỉ đạo các tổ chức hành
nghề công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.”
3.
Điểm b, c, d, e, h Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau: “1. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện:
b) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan truyền thông
trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
c) Phối hợp với Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, người thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm
của Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức Đoàn công tác liên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Hướng dẫn, chỉ đạo Văn
phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp
luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp
lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao
dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật.
h) Tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ hoặc đột xuất.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì thực hiện:
a) Hướng dẫn Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định
pháp luật hiện hành.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy,
bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất cho Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật
khác có liên quan; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký nhằm
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm,
đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp
các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp
luật. Đồng thời, thực hiện việc báo cáo thống kê 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất
về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở
Tư pháp đúng thời hạn để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp
theo quy định (tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy
định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp).”
4.
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Sở Nội vụ và Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý Nhà
nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phục vụ cho hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai.”
5.
Bãi bỏ Điều 6.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác không đề cập tại Quyết định
này được thực hiện theo Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|