UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 23 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về thẩm định,
thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 967/2005/QĐ-UBND ngày 27/5/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình v/v ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ở tỉnh và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Công báo Ninh Bình;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, VP4,2,3,5,6,7,9,10.
vv.24
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này hướng dẫn thực hiện Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng các công
trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/08/2013 của Bộ Xây dựng quy định về thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; Áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có tham gia hoạt động xây dựng công trình trong công tác khảo sát, thiết kế,
thẩm tra, thẩm định, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; Quy định về quản
lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác sử dụng công
trình xây dựng; Bảo hành, bảo trì, lưu trữ hồ sơ các công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định trách nhiệm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng cho các ngành, các cấp có chức năng, nhiệm vụ thẩm tra, thẩm
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác
thực hiện sau thiết kế cơ sở; Phê duyệt tổng dự toán, kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng, thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo ủy
quyền, phân công, phân cấp của UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài; Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình; Ban Quản lý
dự án các công trình trọng điểm tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã (viết tắt
là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) có
chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Tại quy định này các cụm từ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Các cấp quản lý xây dựng là: Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
2. Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành được hiểu là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm:
a) Sở Xây dựng.
b) Sở Giao thông Vận tải.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Sở Công thương.
3. Các tên viết tắt sử dụng trong quy định này.
a) Nghị định 15/2013/NĐ-CP được hiểu là: Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
b) Thông tư 10/2013/TT-BXD được hiểu là: Thông
tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Thông tư số 13/2013/TT-BXD được hiểu là:
Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
d) QPPL được hiểu là: Văn bản Quy phạm pháp luật
đ) CTXDCN được hiểu là: Công trình xây dựng
chuyên ngành
e) QLNN được hiểu là: Quản lý nhà nước.
g) HĐXD được hiểu là: Hoạt động xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai các văn bản quy phạm phát luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện, các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công
trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
3. Thực hiện thẩm tra thiết kế công trình xây dựng
gồm: Các loại nhà máy xi măng cấp II, cấp III; các công trình quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm e, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình
thuộc thẩm quyền thẩm tra của Bộ Xây dựng).
4. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn, thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư. Kiểm tra chất lượng các công
trình bao gồm:
a) Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, công tác quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng của UBND cấp huyện và kiểm tra chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn (Điểm c Khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2013/TT-BXD).
b) Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý
của mình gồm công trình xây dựng dân dụng; công trình công nghiệp, sản xuất vật
liệu xây dựng khi có yêu cầu của Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ,
chủ tịch UBND các cấp hoặc nhận được thông tin phản ánh của công dân, các
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Kiểm tra một nhóm đối tượng công trình theo
các nội dung cụ thể khi phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc
vi phạm về quản lý chất lượng của nhóm công trình này.
d) Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 11
Quy định này.
5. Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu, phối hợp với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng.
6. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng
công trình giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình hoặc các chủ thể tham
gia xây dựng công trình với các chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình lân
cận (nếu có yêu cầu).
7. Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp với
Bộ Xây dựng trong việc thẩm định tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng các công trình có
chất lượng cao để trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại
Điều 11 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
8. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Sở có quản lý CTXDCN,
UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công nghiệp, các chủ đầu tư báo cáo Bộ Xây
dựng, UBND tỉnh.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
tình hình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình của các Sở có quản lý CTXDCN định
kỳ 1 năm 1 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
9. Tổ chức thực hiện giám định chất lượng công
trình xây dựng khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của các chủ thể tham gia xây dựng
công trình. Chủ trì giám định các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn có sự phối
hợp của các Sở có CTXDCN (nếu là sự cố của các CTXDCN) và các cơ quan chức năng
có liên quan. Tham gia với Bộ Xây dựng giải quyết, giám định các sự cố cấp I
thuộc chức năng nhiệm vụ của Bộ Xây dựng.
10. Tổ chức kiểm tra năng lực của các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng công trình báo cáo Bộ Xây dựng xem xét đăng tải trên
cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và tổ chức đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng làm cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu.
11. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP ; Điều
24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD đối với công trình nhà máy xi măng cấp III, cấp
II, các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định
15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Xây dựng và
các công trình đã ủy quyền phân cấp cho UBND cấp huyện quy định tại Điều 6 của
Quy định này). Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
12. Quản lý đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng
công trình.
13. Hướng dẫn công tác lưu trữ hồ sơ xây dựng
công trình; Thực hiện quản lý, sử dụng lưu trữ hồ sơ giám định chất lượng, giám
định sự cố công trình đối với những công trình do UBND tỉnh ra quyết định đầu
tư hoặc chứng nhận đầu tư.
14. Hướng dẫn lập kế hoạch, quy trình bảo trì
công trình xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm của các
Sở có CTXDCN
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
QPPL về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của ngành
mình đối với các chủ đầu tư, các tổng thầu; Các nhà thầu: khảo sát, lập dự án đầu
tư, thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công, quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân
khác tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất
lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn. Nội dung kiểm tra theo
quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định
15/2013/NĐ-CP và Thông tư số 13/2013/TT-BXD , cụ thể:
a) Sở Giao thông Vận tải: Các loại công trình
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công
trình thuộc thẩm quyền thẩm tra của Bộ Giao thông Vận tải).
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các
loại công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
(trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm tra của Bộ NN&PTNT).
c) Sở Công thương: Các loại công trình quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc
thẩm quyền thẩm tra của Bộ Công thương).
d) Nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 13/2013/TT-BXD .
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ; Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD đối với các
loại công trình thuộc trách nhiệm mình thẩm tra thiết kế quy định tại Khoản 3
Điều này (trừ những công trình ủy quyền phân cấp cho UBND cấp huyện tại Khoản 5
Điều 6 của Quy định này). Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy định
này.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất
lượng CTXDCN khi có yêu cầu và giám định nguyên nhân sự cố đối với CTXDCN.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra
năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên
ngành để công khai đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và
trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng; Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu giúp
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức các giải thưởng chất lượng công
trình quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
7. Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện lưu trữ hồ
sơ xây dựng công trình, lập kế hoạch quy trình bảo trì CTXDCN.
8. Tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng về tình hình chất
lượng CTXDCN trên địa bàn hàng năm và đột xuất (Theo mẫu phụ lục số 6 của Thông tư số
10/2013/TT-BXD và yêu cầu của Sở Xây dựng).
9. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất
tình hình thẩm tra thiết kế công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân
tham gia HĐXD trên địa bàn thực hiện các văn bản QPPL về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn. Nội
dung kiểm tra theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý CTXDCN
kiểm tra quản lý chất lượng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có
yêu cầu.
4. Báo cáo sự cố, phối hợp giải quyết sự cố theo
quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
5. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu bàn
giao công trình đưa vào sử dụng đối với các công trình cấp III có tổng mức đầu
tư ≤ 10 tỷ (trừ công trình đầu mối thủy lợi như: Trạm bơm, hệ thống kênh tưới
tiêu, hồ chứa, cống dưới đê; Công trình đường dây, Trạm biến áp) và các công
trình xây dựng cấp IV. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Quy định
này.
6. Tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng (đối với tất cả
các loại công trình xây dựng) và các Sở có quản lý CTXDCN (đối với CTXDCN) hàng
năm hoặc đột xuất việc tuân thủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn (Báo cáo theo mẫu phụ lục số 6
Thông tư số 10/2013/TT-BXD và theo yêu cầu của Sở Xây dựng).
7. Giao cho cơ quan chuyên môn là Phòng Quản lý
đô thị hoặc Phòng Công thương là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL về quản
lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý
quy hoạch xây dựng cho nhân dân trong phạm vi địa bàn xã quản lý. Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn xã.
2. Thực hiện việc giám sát đầu tư của cộng đồng
thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã theo quy định tại Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
giám sát đầu tư cộng đồng.
3. Thực hiện quyền giám sát của nhân dân về chất
lượng công trình xây dựng được quy định tại Điều 9 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
Khi tiếp nhận phản ánh của nhân dân về hành vi
vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng có trách nhiệm xem xét,
xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình được ủy quyền quyết định đầu tư, hoặc cấp phép đầu tư trên địa bàn.
5. Báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng
định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột xuất báo cáo UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở
Xây dựng.
6. Khi tiếp nhận thông tin sự cố công trình phải
báo cáo ngay cho UBND cấp huyện, Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành về sự cố.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban
quản lý các khu công nghiệp
1. Hướng dẫn các nhà đầu tư, các chủ đầu tư xây
dựng công trình thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng thuộc các Khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư vào các Khu công
nghiệp tỉnh Ninh Bình.
3. Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện đảm bảo an
toàn trong thi công xây dựng công trình.
4. Báo cáo sự cố công trình và phối hợp với Sở
Xây dựng và các Sở có CTXDCN giám định nguyên nhân sự cố công trình đầu tư xây
dựng trong các Khu công nghiệp.
5. Tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng công
trình xây dựng trong các Khu công nghiệp hàng năm hoặc đột xuất về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của các
chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng tại Điều 13, 18, 23, 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ; Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
2. Hướng dẫn các nhà thầu đảm bảo an toàn trong
thi công xây dựng và quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu, các nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu gói thầu được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng.
4. Báo cáo sự cố công trình cho các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định; Tuân thủ yêu cầu về giám định chất lượng công trình
xây dựng; Giám định sự cố công trình xây dựng của Sở Xây dựng và các Sở quản lý
CTXDCN.
5. Phê duyệt kế hoạch, quy trình bảo trì công
trình xây dựng.
6. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình
theo quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.
7. Báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột xuất về
tình hình chất lượng công trình xây dựng về UBND cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở có
CTXDCN.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước tại địa phương
Các cơ quan tài chính (Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện), Kho bạc nhà nước (Kho bạc nhà nước tỉnh,
Kho bạc nhà nước huyện) thực hiện nghiêm túc việc quản lý về thanh quyết toán,
tạm ứng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; Chỉ được thẩm định quyết
toán và thanh toán giải ngân cho công trình hoàn thành đưa vào sử dụng khi có kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng của các cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền.
Chương III
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, KIỂM TRA CÔNG TÁC
NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 11. Nội dung, trách
nhiệm, quyền hạn kiểm tra định kỳ, đột xuất chất lượng công trình xây dựng
1. Kiểm tra quản lý chất lượng công tác khảo
sát, chất lượng lập dự án đầu tư, chất lượng thiết kế xây dựng công trình đảm bảo
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với các quy phạm pháp luật
hiện hành (nếu thấy cần thiết).
2. Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình
theo quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng.
3. Kiểm tra chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ về công tác đấu thầu,
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đấu thầu.
4. Kiểm tra các hợp đồng trong hoạt động xây dựng
của các chủ đầu tư, nhà thầu, tổng thầu.
5. Kiểm tra việc lập, phê duyệt, thực hiện các
chỉ dẫn kỹ thuật theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 13/2013/TT-BXD .
6. Kiểm tra nghiệm thu (vật tư, vật liệu, cấu kiện,
bộ phận, hạng mục công trình và công trình) gồm: Các căn cứ nghiệm thu, nội dung
nghiệm thu, thành phần nghiệm thu, trình tự nghiệm thu và những nội dung khác
liên quan đến nghiệm thu công trình xây dựng.
7. Kiểm tra khối lượng thi công xây lắp thực tế
đã thi công so với khối lượng trúng thầu và khối lượng lập trong dự toán công trình.
8. Kiểm tra sự phù hợp thi công xây lắp tại hiện
trường với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
9. Kiểm tra nhật ký thi công xây dựng công trình
và bản vẽ hoàn công.
10. Kiểm tra hệ thống biện pháp thi công, kế hoạch
kiểm soát chất lượng công trình.
11. Kiểm tra công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm
định chất lượng công trình, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công
trình.
12. Trong quá trình kiểm tra cơ quan kiểm tra có
quyền yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu giải trình, làm rõ các nội dung kiểm tra
hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện kiểm định các bộ phận, hạng mục công
trình, công trình có biểu hiện không đảm bảo về chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm
bảo chất lượng công trình của thiết kế.
13. Đình chỉ thi công những khối lượng thi công
xây lắp (công việc, cấu kiện, bộ phận hạng mục công trình và những nội dung
khác khi thấy cần thiết) không phù hợp với thiết kế hoặc không đảm bảo chất lượng,
yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục để đảm bảo chất lượng công trình.
14. Kiểm tra trách nhiệm của các bên về bảo hành
công trình xây dựng; Kế hoạch, quy trình bảo trì công trình xây dựng; Công tác
lưu trữ hồ sơ đầu tư xây dựng công trình.
15. Kiểm tra các biện pháp thi công đảm bảo an
toàn công trình, an toàn vệ sinh lao động.
16. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về quản
lý chất lượng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của pháp
luật hiện hành.
17. Kết thúc kiểm tra lập biên bản kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư.
Điều 12. Trình tự, nội
dung, trách nhiệm, quyền hạn kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng
1. Trình tự kiểm tra: Các công trình xây dựng được
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP phải thực hiện kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, số lần kiểm tra phụ thuộc vào
quy mô và tính chất kỹ thuật của công trình nhưng tối đa không quá 04 lần đối với
công trình cấp đặc biệt, 03 lần đối với công trình cấp I và 02 lần đối với các
công trình còn lại (trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng công trình
trong quá trình thi công xây dựng hoặc các trường hợp khác do chủ đầu tư đề nghị).
a) Kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ động rà
soát các công trình thuộc đối tượng kiểm tra và yêu cầu chủ đầu tư gửi báo cáo
theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD (mẫu báo cáo theo phụ lục 1a Văn bản số 2814/BXD-GĐ ngày
30/12/2013 của Bộ Xây dựng).
- Thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch và nội dung
kiểm tra tại một vài giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của
công trình (mẫu thông báo theo quy định tại phụ
lục 1b Văn bản số 2814/BXD-GĐ ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng).
- Thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả kiểm
tra cho chủ đầu tư theo mẫu phụ lục 1c
Văn bản số 2814/BXD-GĐ ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình lần
cuối:
- Thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch và nội dung
kiểm tra công trình lần cuối sau khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư về hoàn
thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư số
10/2013/TT-BXD (mẫu thông báo tại phụ lục
1d Văn bản số 2814/BXD-GĐ ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng).
- Thực hiện kiểm tra, lập biên bản kiểm tra và
thông báo cho chủ đầu tư kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng (mẫu thông báo theo phụ lục số
4 Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
2. Nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng:
a) Kiểm tra hiện trạng các bộ phận công trình bằng
trực quan và kiểm tra đối chiếu các số liệu quan trắc, đo đạc đối chiếu với yêu
cầu thiết kế.
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu của
thiết kế dựa trên hồ sơ hoàn thành công trình.
c) Trong quá trình kiểm tra cơ quan chuyên môn về
xây dựng có quyền yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ các nội
dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận,
hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở để đảm
bảo chất lượng công trình so với yêu cầu thiết kế.
d) Trường hợp cần thiết cơ quan chuyên môn về
xây dựng được quyền yêu cầu chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị sự nghiệp, hoặc tổ
chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, đánh
giá sự phù hợp theo yêu cầu thiết kế.
đ) Trường hợp kiểm tra hồ sơ phát hiện thấy tổ
chức thí nghiệm không đủ điều kiện năng lực, số liệu kết quả thí nghiệm không đủ
độ tin cậy, kiểm tra hiện trạng bằng trực quan, các số liệu quan trắc, đo đạc
cho thấy không đủ độ tin cậy, không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế của
công trình, hạng mục hoặc bộ phận công trình (nghiêng, lún, nứt, thấm hoặc sự cố
khác vượt quy định cho phép) thì cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu
tư thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, kiểm tra khả năng chịu
lực của kết cấu công trình.
e) Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng phải thông báo
kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại phụ
lục 04 Thông tư số 10/2013/TT-BXD trong thời gian không quá 15 ngày làm việc
đối với công trình cấp III và cấp IV, không quá 30 ngày làm việc đối với công
trình cấp II kể từ khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư về việc hoàn thành thi
công xây dựng công trình và hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
- Trường hợp công trình có biểu hiện không đảm bảo
an toàn vận hành, khai thác và sử dụng (an toàn chịu lực, an toàn phòng chống cháy
nổ, an toàn môi trường và các an toàn khác theo quy định của pháp luật có liên
quan) vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng thì cơ quan chuyên môn về
xây dựng không chấp thuận cho chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng. Việc tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng chỉ được thực hiện
nếu các bên có liên quan khắc phục được các tồn tại và vi phạm nói trên.
3. Chi phí kiểm tra: Chi phí kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong tổng mức đầu
tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được tính theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi phí thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia
kiểm tra được quy định tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2010/TT-BXD
ngày 26/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình. Giá trị căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được
tính theo quy định tại phụ lục hướng dẫn lập dự toán chi phí tư vấn kèm theo
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công
bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập dự toán dự
trù chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu và gửi cho chủ đầu tư phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Quy định
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
thực hiện và kiểm tra, đôn đốc các ngành các cấp thực hiện Quy định này.
Điều 14. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm, có hiệu quả
Quy định này và quy định khác của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện
hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và quy
định khác của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung
Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc
yêu cầu các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Xây dựng. Giao Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp khi có vướng mắc phát sinh
hoặc có những sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng công trình./.