ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
10 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN
CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc quản lý biên chế
công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 152/TTr-SNV ngày 25 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức
và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
quyết định này; định kỳ tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các nội dung
được phân cấp theo quy định.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 02 năm 2017. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày
24/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố ký quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ đối với các tổ chức Hội có phạm vi
hoạt động trên địa bàn xã, phường, trị trấn;
b) Quyết định
số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công
chức tỉnh Bến Tre;
c) Quyết định
số 25/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre;
d) Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày
28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Quỹ có phạm vi
hoạt động trong huyện, xã;
đ) Công văn số 4996/UBND-TH ngày
30/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền xem xét, cho ý kiến nhân sự
để tổ chức đại hội./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về các
nội dung có liên quan đến việc phân cấp cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức và viên chức.
2. Đối tượng áp dụng
a) Về tổ chức bộ máy và biên
chế
- Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Ban Quan quản
lý các Khu công nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (sau
đây gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh).
- Các phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là cấp huyện).
- Các cơ quan chuyên môn và tương đương, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện.
- Các tổ chức hội, quỹ có phạm vi hoạt động trên
địa bàn huyện; xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
b) Về cán bộ, công chức và viên chức
Cán bộ, công chức và viên chức làm việc tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức và viên chức trong các cơ quan, đơn
vị; đồng thời, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nội dung cụ thể
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức theo chức
năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
2. Việc phân cấp nhằm phát huy tính chủ động,
linh hoạt của các cơ quan, đơn vị trong quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức và viên chức theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, xác định
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng quy định
tại Điều 1 được quyết định
các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại
văn bản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên về quyết định
của mình.
4. Phân cấp phải đi đôi với việc giám sát, kiểm
tra, thanh tra, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những hạn chế,
khuyết điểm hoặc vi phạm.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Điều 3. Thẩm quyền của Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức cấp tỉnh,
cấp huyện từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II đối với chức danh
nghề nghiệp giáo viên cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (Giám đốc Sở Nội vụ
làm Chủ tịch Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng).
2. Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ
tịch các Hội đồng: Kiểm tra, sát hạch cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
từ cấp huyện trở lên; tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng.
3. Quyết định tuyển dụng công chức sau khi UBND
tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức; quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức sau khi công chức hoàn thành thời gian tập sự; quyết định
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; quyết định
tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng; thống nhất có ý kiến
bằng văn bản đối với các trường hợp công chức chuyển thành viên chức.
4. Quyết định điều động, điều chuyển, tiếp nhận
đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý từ cơ quan, đơn vị này đến nhận công tác tại
cơ quan, đơn vị khác (trừ các trường hợp điều động, điều chuyển, tiếp nhận
trong nội bộ cơ quan, đơn vị), sau khi có ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ,
công chức, viên chức công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức
chuyển đến.
5. Quyết định chuyển ngạch và xếp lương đối với
cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; quyết định
xét chuyển viên chức từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác
cùng hạng với chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ các chức danh thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
6. Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương không qua thi đối với cán bộ,
công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu; quyết định bổ nhiệm và xếp lương
vào ngạch chuyên viên chính đối với cán bộ, công chức trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương
đương; quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên đối với cán bộ,
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên, cán sự và tương
đương lên ngạch chuyên viên và tương đương; quyết định bổ nhiệm và xếp lương
vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I đối với giáo viên cấp trung học cơ
sở và từ hạng III lên hạng II đối với các chức danh nghề nghiệp khác (trừ các
chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và các chức danh nghề nghiệp
từ hạng III lên hạng II nêu tại Khoản 6, Điều 5).
7. Quyết định phê duyệt danh mục vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch cán bộ, công chức; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
bản mô tả công việc và khung năng lực gắn với từng vị trí việc làm trong các cơ
quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện. Trong quá trình thẩm định, phê duyệt, trường hợp cơ quan, đơn vị
thay đổi số lượng biên chế so với số biên chế được giao thì báo cáo, xin ý kiến
UBND tỉnh.
8. Xem xét, cho ý kiến về nhân sự không thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý để các hội hoạt động trên phạm vi tỉnh tổ chức đại hội nhiệm kỳ
theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 4. Thẩm quyền của các sở,
ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
1. Quyết định quy
định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
2. Quyết định
phê duyệt điều lệ các cơ sở giáo dục trực thuộc.
3. Quyết định phân bổ, điều chỉnh biên chế công
chức, biên chế hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , số lượng người
làm việc (gọi tắt là biên chế) cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc trong tổng số
biên chế được UBND tỉnh giao.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND
tỉnh thực hiện việc tuyển dụng viên chức của đơn vị và báo cáo kết quả tuyển dụng
về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
5. Quyết định xét chuyển viên chức từ chức danh
nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng với chức danh nghề
nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
biệt phái, điều động, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ hưởng chính sách, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, cách chức, giáng chức và giới thiệu ứng cử đối với
các chức danh Chi cục Trưởng, Giám đốc Bệnh viện đa khoa khu vực, Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Trưởng phòng Công chứng số 1 và các chức
danh tương đương (sau khi có chủ trương thống nhất của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh).
8. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên theo
niên hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng phụ cấp thâm niên nghề, nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và
nâng lương trước thời hạn để nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức và viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý).
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện thẩm quyền nêu tại Khoản 1, 3 và
Khoản 8 của Điều 4.
2. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện
theo quy định (sau khi có chủ trương thống nhất của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh).
3. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ đối với các tổ chức Hội có phạm vi hoạt động
trên địa bàn huyện, xã.
4. Quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ; cho phép
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt
động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc
cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (trừ trường hợp quỹ có
tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập).
5. Quyết định xét chuyển viên chức từ chức danh
nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng với chức danh nghề
nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Quyết định bổ nhiệm và xếp lương viên chức
vào chức danh nghề nghiệp sau khi viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II đối với
chức danh nghề nghiệp giáo viên cấp mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Quy định
này và đảm bảo các nguồn lực, điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được
phân cấp; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm đảm bảo các nguồn lực, điều kiện cần thiết để tổ
chức thực hiện nội dung được phân cấp theo Quy định này, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
Điều 8. Điều khoản bổ sung,
sửa đổi quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kịp
thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi
cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành./.