BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/TT-BNG
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 15 TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2014/NĐ-CP NGÀY
11/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại
giao;
Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Bộ Ngoại giao;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số
17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra
chuyên ngành như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn nội
dung thanh tra chuyên ngành ngoại giao quy định tại Điều 15
Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của thanh tra Ngoại giao (sau đây gọi là Nghị định số 17/2014/NĐ-CP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
đối tượng thanh tra quy định tại Điều 2 và cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra Ngoại giao quy định tại Điều 3 Nghị định số
17/2014/NĐ-CP.
Chương
II
NỘI DUNG THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH NGOẠI GIAO
Điều 3.
Thanh tra về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Thanh tra việc tuân thủ
các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Ngoại giao, bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định về
thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc đề
xuất ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, trên cơ sở so sánh với quy định về
chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các quy định pháp luật chuyên
ngành;
b) Việc tuân thủ quy định về
nguyên tắc ký kết, hồ sơ, quy trình, thời hạn trong quá trình ký kết điều ước
quốc tế gồm: lấy ý kiến cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, trình Chính phủ, Chủ tịch nước, gửi bản chính
cho Bộ Ngoại giao, trình phê duyệt, phê chuẩn, trình sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
chấm dứt điều ước quốc tế;
c) Việc tuân thủ quy định chế
độ báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;
d) Việc thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến nội dung điều ước quốc tế, việc đăng tải điều ước quốc tế
trên Cổng thông tin điện tử, việc xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành, sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế (nếu việc này
là cần thiết);
đ) Việc tuân thủ quy định về
trình phê duyệt và triển khai kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế đã được phê
duyệt;
e) Thanh tra những nội dung
khác theo quy định tại Điều 81 Luật Điều ước quốc tế năm 2016
và các quy định pháp luật khác về điều ước quốc tế.
2. Thanh tra việc tuân thủ
các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ, bao gồm:
a) Việc tuân thủ nguyên tắc
ký kết thỏa thuận quốc tế: phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan theo luật định, không trái pháp luật Việt Nam;
b) Việc thực hiện chủ
trương, chính sách về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế: tính hiệu quả,
tính cần thiết, các hoạt động triển khai trên thực tế;
c) Việc tuân thủ quy trình,
thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế: lấy ý kiến Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành
liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trong trường hợp có ý kiến
khác nhau;
d) Việc tuân thủ quy định chế
độ báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
đ) Việc tuân thủ quy định về
gửi bản sao thỏa thuận quốc tế đến Bộ Ngoại giao sau khi ký;
e) Thanh tra những nội dung
khác theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế ngày 20/4/2007 và các quy định pháp luật khác về thỏa thuận
quốc tế.
Điều 4.
Thanh tra về công tác tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
1. Thanh tra việc thực hiện
quy định pháp luật về thẩm quyền tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam, bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định về
thẩm quyền và phân cấp thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg);
b) Việc tuân thủ quy định về
thẩm định nội dung và đề án xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của các
cơ quan Trung ương, địa phương theo thẩm quyền và phân cấp thẩm quyền.
2. Thanh tra việc thực hiện
quy định pháp luật về quy trình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế,
bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định đối
với hồ sơ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gồm: tờ trình và đề án tổ chức (hoặc
kế hoạch tổ chức) hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Việc tuân thủ lấy ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực liên quan đến nội
dung hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Việc tuân thủ tổ chức hội
nghị, hội thảo theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt, hoặc dừng hoạt động tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong trường hợp không được cấp phép;
d) Việc tuân thủ quy định về
chi tiêu, thanh quyết toán tài chính đối với tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
theo quy định pháp luật;
đ) Việc tuân thủ quy định
báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế đến cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
3. Thanh tra việc thực hiện
quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế: việc tuân
thủ quy định về trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại
Điều 5 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg.
4. Thanh tra những nội dung
khác theo quy định pháp luật về quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam.
Điều 5.
Thanh tra về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam
1. Thanh tra việc cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại và thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam:
a) Việc cấp, gia hạn, bổ
sung, sửa đổi, cấp lại Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
theo quy định từ Điều 5 đến Điều 14 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP) và các quy định từ Điều 2 đến Điều 10 Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012
của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi là
Thông tư số 05/2012/TT-BNG);
b) Việc đình chỉ, chấm dứt
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều
11 Thông tư số 05/2012/TT-BNG.
2. Thanh tra việc tuân thủ
các quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quản lý hoạt động
và hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Việc thực hiện trách nhiệm
quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số
12/2012/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư số 05/2012/TT-BNG;
b) Việc tuân thủ chế độ báo
cáo của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư số 05/2012/
TT-BNG;
c) Việc thực hiện trách nhiệm
của cơ quan đối tác Việt Nam theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 05/2012/TT-BNG
và các quy định pháp luật khác về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
3. Thanh tra việc tuân thủ
các quy định pháp luật của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam:
a) Việc tuân thủ quy định về
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bao gồm: Việc ký “Thỏa thuận
khung” với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Việt Nam, việc triển khai hoạt động
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 05/2012/TT-BNG; việc
thông báo hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
12/2012/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư số 05/2012/TT-BNG;
việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số
05/2012/TT-BNG; trách nhiệm của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP;
b) Việc tuân thủ các quy định
về người lao động làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 05/2012/TT-BNG;
c) Việc tuân thủ địa điểm
làm việc, địa bàn hoạt động, lao động sử dụng và các nội dung khác phù hợp với
Giấy đăng ký theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
12/2012/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BNG.
4. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều
27, Điều 28, Điều 29 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 6.
Thanh tra về công tác lãnh sự
1. Việc sử dụng và quản lý hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định
tại Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày
24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ và Thông tư số 02/2013/TT-BNG
ngày 25/6/2013 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp
thị thực, bao gồm: quy chế quản lý hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ; việc
lập sổ quản lý hộ chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu, chế độ báo cáo và xử lý vi
phạm.
2. Việc thực hiện các quy định
của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ,
bao gồm: việc tuân thủ chế độ báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài: quản lý di cư hợp pháp, ngăn chặn
di cư bất hợp pháp, xử lý các vấn đề liên quan đến di cư của công dân.
3. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư
trú của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ theo quy định tại Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Thanh tra những nội dung
khác về công tác lãnh sự thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở
Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Thanh tra về công tác lễ tân ngoại giao
1. Thanh tra việc thực hiện
các quy định về công tác lễ tân ngoại giao trong công tác tổ chức đoàn đi công
tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế.
a) Việc tuân thủ quy định về
thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thủ tục tổ
chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài theo quy định;
b) Việc tuân thủ quy định về
quy trình thẩm định của các cơ quan liên quan đối với đề án và kế hoạch hoạt động
của đoàn Việt Nam ra công tác tại nước ngoài, gồm: thời gian, địa điểm, thành
phần cụ thể tham gia mỗi hoạt động, mức độ tiếp xúc, kế hoạch và yêu cầu tuyên
truyền, chế độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại, danh mục các văn kiện hoặc thỏa thuận
hợp tác dự kiến ký hoặc công bố (nếu có);
c) Việc tuân thủ quy định về
quy trình thẩm định của các cơ quan liên quan đối với đề án và kế hoạch hoạt động
của đoàn vào công tác tại Việt Nam, gồm: thời gian, địa điểm, thành phần cụ thể
tham gia mỗi hoạt động, mức độ đón tiếp, kế hoạch và yêu cầu tuyên truyền, chế
độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại, danh mục các văn kiện hoặc thỏa thuận hợp tác dự
kiến ký hoặc công bố (nếu có);
d) Việc tuân thủ quy định về
phối hợp của đoàn công tác Việt Nam ra nước ngoài với Cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước ngoài: gửi văn bản đến Cơ quan đại diện trước ít nhất 30 ngày làm việc
để Cơ quan đại diện sắp xếp chương trình làm việc của đoàn công tác với cơ quan
nước ngoài; trường hợp không đề nghị Cơ quan đại diện sắp xếp chương trình làm
việc thì phải gửi văn bản thông báo trước ít nhất 7 ngày làm việc;
đ) Việc tuân thủ chế độ báo
cáo khi kết thúc chuyến công tác nước ngoài: gửi báo cáo kết quả chuyến công
tác đến cấp có thẩm quyền xét duyệt Đoàn đi công tác nước ngoài trong thời gian
10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyến công tác.
2. Thanh tra việc thực hiện
các quy định, chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan
đại diện này theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị
định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.
Điều 8.
Thanh tra về công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước
ngoài tại Việt Nam
1. Thanh tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về tổ chức hoạt động của văn phòng thường trú báo
chí nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 7, Điều 9
Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động
thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 88/2012/NĐ-CP), bao gồm:
a) Thủ tục lập và đóng văn
phòng thường trú;
b) Hoạt động của văn phòng
thường trú.
2. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước
ngoài không thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, bao gồm:
a) Thủ tục cấp phép hoạt động
thông tin, báo chí của phóng viên không thường trú;
b) Hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên không thường trú;
c) Hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài.
3. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước
ngoài thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Điều
10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP,
bao gồm:
a) Thủ tục cử phóng viên thường
trú;
b) Hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên thường trú;
c) Hoạt động của trợ lý báo
chí và cộng tác viên của văn phòng thường trú.
Điều 9.
Thanh tra về công tác ngoại giao kinh tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác ngoại giao phục vụ kinh tế,
bao gồm:
1. Việc tổ chức triển khai
hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao của các
Bộ, ngành, địa phương quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định
số 08/2003/NĐ-CP ngày 10/02/2003 của Chính phủ về hoạt động của Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Nghị
định số 08/2003/NĐ-CP).
2. Việc phối hợp thực hiện
nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế đất nước theo quy định tại Điều
6 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
và các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8
Nghị định số 08/2003/NĐ-CP.
3. Việc phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước: vận động viện trợ, tranh thủ các nguồn
vốn, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thu hút du lịch, đầu
tư ra nước ngoài vào hoạt động đối ngoại, bố trí các nguồn lực cần thiết phục vụ
cho hoạt động ngoại giao kinh tế và việc thực hiện những quy định pháp luật
khác về công tác ngoại giao phục vụ kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.
Điều
10. Thanh tra về công tác ngoại giao văn hóa
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác ngoại giao văn hóa, bao gồm:
a) Việc thực hiện Quy chế tổ
chức Ngày Việt Nam ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ: công tác phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng
kế hoạch tổ chức ngày Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 5, Điều 7;
việc thực hiện chế độ báo cáo về việc tổ chức ngày Việt Nam ở nước ngoài theo
quy định tại Điều 8;
b) Việc thực hiện Chiến lược
Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 của Thủ tướng Chính
phủ;
2. Phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra đối với nhiệm vụ triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ hoặc theo phân công
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thanh tra những nội dung
khác về công tác ngoại giao văn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao và Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Thanh tra về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia:
1. Việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các điều ước quốc tế về biên giới,
lãnh thổ quốc gia; việc ký kết, hợp tác và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong
việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Việc xây dựng kế hoạch và
triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về biên giới, lãnh thổ quốc
gia.
3. Việc tuân thủ các quy định
của điều ước quốc tế, các trình tự liên quan đến việc mở và nâng cấp cửa khẩu;
đường qua lại trên biên giới, thiết kế, xây dựng, nâng cấp các công trình trong
khu vực biên giới hoặc trong khu vực cửa khẩu biên giới.
4. Việc thực hiện trách nhiệm
thông báo cho Bộ Ngoại giao khi tiến hành bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành
vi vi phạm pháp luật hoặc tạm giữ tàu thuyền nước ngoài theo quy định tại Điều 52 Luật Biển năm 2012.
5. Việc tuân thủ các quy định
pháp luật đối với các thủ tục xuất bản, in ấn các ấn phẩm có liên quan đến biên
giới, lãnh thổ quốc gia.
6. Việc tuân thủ quy định
pháp luật về lưu trữ và sử dụng các tài liệu về biên giới, lãnh thổ quốc gia.
7. Thanh tra những nội dung
khác quy định tại Điều 35 Luật Biên giới quốc gia ngày
17/6/2003, Điều 27 và Điều 31 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP
ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia và quy định pháp luật
khác về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia.
Điều
12. Thanh tra về công tác người Việt Nam ở nước ngoài
1. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm:
a) Việc thành lập các hội
đoàn, tư cách pháp nhân và hoạt động của các tổ chức xã hội liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Việc triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách hiện hành liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài; việc thực hiện các mục tiêu, chương trình, kế hoạch trong
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đã được phê duyệt;
c) Việc chấp hành các quy định
của pháp luật về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước;
d) Việc thực hiện các biện
pháp bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với
pháp luật Việt Nam, luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế.
2. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương:
a) Việc phổ biến và thực thi
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực công tác về người Việt
Nam ở nước ngoài, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được
giao liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Việc nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch, việc chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến công
tác người Việt Nam ở nước ngoài;
c) Việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo, công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong giải quyết
và hỗ trợ giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước
ngoài.
3. Thanh tra việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí liên quan đến
công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thanh tra việc thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định
tại Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg ngày 06/6/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Chương
trình Hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài và
quy định pháp luật khác về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu các văn bản quy phạm pháp luật đã viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo văn bản
quy phạm pháp luật mới đó.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Thanh tra Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chánh
Thanh tra Sở và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra Bộ theo
dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này và định kỳ báo cáo Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao, báo cáo đột xuất khi cần thiết.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Dũng
|