VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 494/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán
bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ
sửa đổi một số Điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân
dân.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2016.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 136/QĐ-VKSTC-V9 ngày 05/4/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 3. Thủ
trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTVQH, UBTP của QH (thay b/cáo);
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Bộ Nội vụ;
- Website VKSND tối cao;
- Lưu: V15, VT.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 494/QĐ-VKSTC ngày 25
tháng 8 năm 2016 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1. Tuyển chọn người
có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực công tác, sức khỏe, lý lịch rõ ràng vào làm việc trong ngành Kiểm
sát nhân dân.
2. Công tác tuyển
dụng công chức bảo đảm khách quan, công bằng, khoa học, phù hợp vị trí việc làm
theo đúng quy định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công chức Viện
kiểm sát nhân dân là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch
công chức hoặc chức vụ, chức danh trong Ngành, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Kiểm sát nhân dân, trong chỉ tiêu biên
chế của Ngành và hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Cơ quan, đơn vị sử
dụng công chức là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các đơn vị từ cấp phòng trở
lên tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3. Người sử dụng công chức là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý
công chức là Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Điều
3. Đối tượng, phạm vi Điều chỉnh
1. Đối tượng Điều
chỉnh
a) Công dân Việt Nam
đăng ký dự tuyển làm công chức ngành kiểm sát nhân dân;
b) Người có thẩm
quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong ngành kiểm sát nhân dân.
2. Phạm vi Điều chỉnh
Quy chế này quy định
về việc tuyển dụng công chức vào ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 4. Phân loại
công chức
1. Căn cứ ngạch được bổ nhiệm, công chức
trong ngành Kiểm sát nhân dân được phân loại như sau:
a) Loại A gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra
viên cao cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
b) Loại B gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính, Chuyên
viên chính hoặc tương đương.
c) Loại C gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp, Kiểm tra viên, Chuyên viên hoặc
tương đương.
d) Loại D gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch
nhân viên, cán sự hoặc tương đương.
2. Căn cứ vị trí công tác, công chức
được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
Điều 5. Nguyên tắc
tuyển dụng công chức
1. Công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
2. Việc tổ chức thi tuyển,
xét tuyển phải có sự giám sát của Ban giám sát.
3. Bảo đảm tính cạnh tranh để tuyển chọn công
chức có chất lượng.
4. Tuyển chọn người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
vào vị trí việc làm cần tuyển.
5. Ưu tiên tuyển chọn
người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách theo quy
định.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CĂN CỨ,
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, HÌNH THỨC VÀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 6. Căn cứ tuyển
dụng
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế được giao cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Quý I hằng năm hoặc trước mỗi kỳ tuyển
dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này, Vụ Tổ chức cán bộ xác định
nhu cầu, số lượng công chức cần tuyển cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xác
định nhu cầu, số lượng công chức cần tuyển, xây dựng kế hoạch tuyển dụng trong
năm trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt.
Điều 7. Tiêu chuẩn, Điều
kiện đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển công chức, ngoài những
Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức
năm 2008, còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn, Điều kiện sau:
1. Yêu cầu về lịch sử chính trị của bản thân
và gia đình: Không vi phạm quy định của Ngành về công tác bảo vệ chính trị nội
bộ.
2. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Có trình độ đại học trở lên hệ chính quy đúng chuyên ngành cần tuyển.
Trường hợp vị trí
cần tuyển không yêu cầu trình độ đại học hoặc ở địa bàn có khó khăn về nguồn
tuyển dụng thì đơn vị cần tuyển báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
3. Yêu cầu về sức khỏe: Có đủ sức khỏe để
công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị
tật, khuyết tật; nam cao từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m,
nặng từ 45 kg trở lên.
4. Yêu cầu về tuổi tuyển dụng:
a) Từ đủ 18 đến 35 tuổi đối với nam và từ đủ
18 đến 30 tuổi đối với nữ;
b) Đối với những trường hợp tuyển dụng theo Khoản
3 Điều 25 Quy chế này hoặc những trường hợp cán bộ, công chức từ ngành khác
chuyển đến ngành Kiểm sát nhân dân thì độ tuổi không quá 50 tuổi đối với nam và
không quá 45 tuổi đối với nữ.
5. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng tuyển
dụng công chức có thể quy định thêm một số tiêu chuẩn, Điều kiện nhưng phải
được Viện kiểm sát nhân dân tối cao đồng ý.
Điều
8. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Phiếu đăng ký dự
tuyển công chức theo mẫu (Phụ lục số 1) kèm theo Quy
chế này;
2. Bản
sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu) do cơ quan tuyển dụng cung cấp có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi người dự tuyển thường trú hoặc cơ quan nơi
người dự tuyển đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển;
3. Bản sao giấy khai
sinh được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
4. Bản sao văn bằng,
chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực;
5. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận
thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có
thẩm quyền cấp;
7. Bản cam kết công
tác tại đơn vị được tuyển dụng từ 05 năm trở lên đối với trường hợp xét tuyển
theo Điểm b Khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 9. Ưu tiên trong
tuyển dụng
1. Đối tượng và Điểm ưu tiên trong tuyển
dụng:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao
động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 Điểm
vào tổng số Điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 Điểm
vào tổng số Điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; đội viên thanh
niên xung phong;
đội
viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ Đoàn, Hội có thời gian công tác
Đoàn, Hội từ 03 năm liên tục trở lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Người có
Bố đẻ, Mẹ đẻ (kể cả Bố nuôi, Mẹ nuôi được pháp luật công nhận) là công chức,
viên chức và người lao động ngành
Kiểm sát nhân dân (kể cả những người đã nghỉ việc hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội
hoặc đã chết): được cộng 10 Điểm vào tổng số Điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc xét
tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ
được cộng Điểm thuộc diện ưu tiên cao nhất vào tổng số Điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển.
Điều 10. Thẩm quyền
tuyển dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm
quyền tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân; Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tuyển dụng theo
quy định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao:
a) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban giám sát thi tuyển hoặc xét tuyển trong
ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh để Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tuyển
dụng;
c) Quyết định tuyển dụng công chức cho các
đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Quyết định tuyển dụng công chức không qua
thi tuyển theo quy định tại Mục 5 Quy chế này.
đ) Quyết định tuyển dụng và phân công công
chức đến công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, quyết định
tuyển dụng công chức sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan để tổ chức thi tuyển công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Thẩm định, giám sát việc tuyển dụng công
chức trong Ngành.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Thông báo tuyển dụng, tổ chức tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ, sơ tuyển đối với các trường hợp thi tuyển, xét tuyển thuộc cấp mình
quản lý;
b) Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức và
đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển;
c) Quyết định tuyển dụng công chức sau khi
được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 11. Hình thức
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng
được thực hiện không quá 02 kỳ trong một năm.
2. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện
bằng các hình thức sau:
a) Thi tuyển
Căn cứ vào Kế hoạch tuyển dụng được Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phê duyệt, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức của cấp mình để tiến
hành sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thẩm định, phê duyệt để tổ chức thi tuyển.
b) Xét tuyển
- Các địa bàn miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của nhà nước thuộc diện được xét
tuyển (Phụ lục số 6). Riêng đối với Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh có trụ sở đóng trên địa bàn cấp huyện thuộc diện xét tuyển
thì được xét tuyển. Nghiêm cấm việc Điều động công chức được xét tuyển khi chưa
đủ 05 năm
công tác đến địa bàn không thuộc diện xét tuyển.
- Căn cứ vào các địa bàn thuộc diện
xét tuyển và Kế hoạch tuyển dụng được Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt,
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển công chức của
cấp mình để
tiến hành tiếp nhận hồ sơ, sơ tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thẩm định, phê duyệt để tổ chức xét tuyển.
c) Việc tiếp nhận
công chức không qua thi tuyển, xét tuyển được thực hiện theo Mục 5 Quy chế này.
Điều 12. Hội đồng
tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
a) Thành phần Hội đồng có 05 hoặc 07 thành
viên, gồm:
- Một Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch Hội đồng;
- Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các ủy viên khác là đại diện các đơn vị
liên quan theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
- Một công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ làm
Ủy viên kiêm Thư ký.
b) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thành lập các bộ phận giúp việc gồm: Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo (nếu có);
- Tổ chức sơ tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo
quy định;
- Tổ chức thi tuyển và chấm thi;
- Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao kết quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng cùng cấp
quyết định.
a) Thành phần có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
- Một lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội
đồng;
- Trưởng phòng Tổ
chức cán bộ hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch
Hội đồng;
- Một công chức thuộc đơn vị tham mưu về công
tác tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký;
- Đại diện một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ
có liên quan đến vị trí cần tuyển làm Ủy viên.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Thông báo công khai tại trụ sở cơ quan và
trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về vị trí việc làm, tiêu
chuẩn, Điều kiện, số lượng công chức cần tuyển của đơn vị được phê duyệt;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ;
- Tổ chức sơ tuyển; thu lệ phí dự tuyển theo
quy định;
- Tổng hợp danh sách người đủ tiêu chuẩn, Điều
kiện dự tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp đơn vị
có nhu cầu cần tuyển dụng dưới 05 người hoặc số người đăng ký dự tuyển tại một
kỳ tuyển dụng dưới 10 người thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ động liên
hệ với Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh khác
để phối hợp tổ chức thi tuyển, xét tuyển hoặc báo cáo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để có thể tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo cụm. Hội đồng thi
tuyển, xét tuyển do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Vụ
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển.
Mục 2. TỔ CHỨC THI
TUYỂN
Điều 13. Các môn thi,
hình thức thi, đề thi và đáp án
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài về hệ
thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01
bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là
ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin
học. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hình thức và nội
dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Người dự tuyển trong trường hợp này được
miễn thi môn ngoại ngữ quy định tại Khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định
tại Khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: Thi viết 01 bài hoặc thi
vấn đáp một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, ngoại ngữ
khác hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
4. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên
máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
5. Đề thi và đáp án:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định đề thi và đáp án trong các trường hợp sau:
a) Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ
kiểm sát:
- Môn tin học, ngoại ngữ do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ có tư cách pháp nhân
khác cung cấp;
- Môn chuyên ngành, môn kiến thức chung do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp.
b) Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ
khác (Văn thư, Lưu trữ, Kế toán, Công nghệ thông tin...):
- Môn tin học, ngoại ngữ do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ có tư cách pháp nhân
khác cung cấp;
- Môn chuyên ngành do Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc cơ sở khác có chức năng đào tạo chuyên ngành cung cấp;
- Môn kiến thức chung (thi cùng đề với công
chức chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát).
Điều
14. Thời gian thi
1. Đối với trường hợp
thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức
chung: Thi viết, thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ
chuyên ngành: Thi viết, thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30
phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi
viết, thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn
phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút.
2. Đối với trường hợp
thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức
chung: Thi viết, thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ
chuyên ngành: Thi viết, thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45
phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi
viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn
phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp
thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc
tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian
thi ngoại ngữ hoặc tin học do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều
15. Điều kiện miễn môn thi
1. Miễn thi môn ngoại
ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có
một trong các Điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp
đại học ngoại ngữ trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp
đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ
sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
c) Có chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp mà phù hợp với nơi đăng ký tuyển
dụng.
2. Miễn thi môn tin
học văn phòng trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là môn tin
học và người đăng ký dự tuyển công chức có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
ngành công nghệ thông tin trở lên.
Điều 16. Cách tính Điểm
1. Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết
tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, môn tin học: Tính hệ số 1
và không tính vào tổng số Điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số Điểm của các
bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành theo quy định tại Khoản
2 Điều này cộng với Điểm ưu tiên quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 17. Xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng
công chức phải có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi theo quy định;
b) Mỗi bài thi phải đạt từ 50 Điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm
cần tuyển.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển, người có Điểm bài thi viết môn
nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu Điểm bài thi viết môn
nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có Điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp
vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng công chức xem xét, quyết định người trúng
tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức thì không được bảo lưu kết quả thi tuyển lần sau.
Mục 3. TỔ CHỨC XÉT
TUYỂN
Điều 18. Nội dung xét
tuyển
Việc xét tuyển căn cứ vào các nội dung sau:
1. Kết quả học tập chuyên ngành của vị trí
việc làm cần tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của người dự tuyển thông qua việc:
- Người dự tuyển bốc thăm câu hỏi, có 30 phút
để viết bài chuẩn bị (câu hỏi và đáp án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung
cấp);
- Trình bày bài chuẩn bị và trả lời các câu
hỏi của Ban Kiểm tra sát hạch. Việc hỏi và trả lời được thực hiện dưới sự giám
sát của Ban Giám sát và phải lập biên bản.
Điều 19. Cách tính Điểm
1. Cách tính Điểm học tập được thực hiện theo
một trong các trường hợp sau:
a) Đối với người dự tuyển được đào tạo theo
chương trình tín chỉ không thi tốt nghiệp: Điểm học tập được
quy đổi theo thang Điểm 100 và tính hệ số 3;
b) Đối với người dự tuyển được đào tạo theo
chương trình tín chỉ có thi tốt nghiệp:
- Điểm học tập được quy đổi theo thang Điểm
100
và tính hệ số 2;
- Điểm tốt nghiệp: Được xác định bằng trung
bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc Điểm khóa luận tốt nghiệp của
người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang Điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Đối với người dự tuyển được đào tạo không
theo chương trình tín chỉ:
- Điểm học tập: Được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển
ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi
theo thang Điểm 100 và tính hệ số 2.
- Điểm tốt nghiệp: Được xác định bằng trung
bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc Điểm bảo vệ luận văn của người dự
xét tuyển, được quy đổi theo thang Điểm 100 và tính hệ số 1.
2. Điểm phỏng vấn: Được tính theo thang Điểm
100 và tính hệ số 1 (Điểm bài viết tối đa 70 Điểm, Điểm trả lời câu hỏi của Ban
Kiểm tra sát hạch tối đa 30 Điểm).
3. Kết quả xét tuyển là tổng số Điểm: Điểm
học tập, Điểm tốt nghiệp (quy định tại Khoản 1 Điều này), Điểm phỏng vấn (Điểm
bài viết và Điểm trả lời câu hỏi theo quy định tại Khoản 2 Điều này) và Điểm ưu
tiên (nếu có) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng, thì căn cứ vào kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển
và Điểm phỏng vấn về chuyên môn nghiệp vụ để tính Điểm theo quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Điều 20. Xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức phải có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có Điểm học tập, Điểm tốt nghiệp và
Điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 Điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có Điểm học tập cao hơn
là người trúng tuyển; nếu Điểm học tập bằng nhau thì người có Điểm tốt nghiệp
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TUYỂN DỤNG
Điều 21. Thông báo
tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải thông báo công khai
thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử của cơ quan (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
2. Nội dung thông báo
tuyển dụng, gồm:
a) Tiêu chuẩn, Điều
kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí
việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ sơ
đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa Điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện
thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội
dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa Điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng.
4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi
tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải lập danh sách người
đủ Điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
Điều 22. Tổ chức
tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy
định tại Khoản 3 Điều 21 Quy chế này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng của cấp mình. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Ban giám sát tuyển dụng.
Việc thành lập các
Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 27 Quy
chế này.
2. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức thực hiện theo Phụ lục số 03, 04 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 23. Thông báo
kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển,
danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin
điện tử của Ngành; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản
tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc và thông báo đến người dự tuyển.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết
công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở Viện kiểm sát nhân dân
cần tuyển dụng, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển.
Việc tổ chức chấm phúc khảo được thực hiện
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản
1, 2 Điều này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công nhận kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển và có văn bản đồng ý để Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định tuyển dụng.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng
công chức gồm có:
- Tờ trình đề nghị công nhận kết quả và tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển);
- Báo cáo của Ban giám sát tuyển dụng về tình
hình chấp hành quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác tuyển dụng công
chức tại kỳ tuyển dụng.
- Hồ sơ của người trúng tuyển.
- Danh sách trích ngang của người tham gia dự
tuyển có đầy đủ thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, dân tộc,
giới tính, trình độ chuyên môn (ghi rõ tốt nghiệp trường nào, chuyên ngành gì),
trình độ tin học, ngoại ngữ, thuộc diện ưu tiên nào (nếu có), kết quả Điểm thi
hoặc xét tuyển (ghi rõ từng Điểm đạt được, Điểm ưu tiên và tổng số Điểm) và các
văn bản khác có liên quan. Danh sách được lập theo thứ tự kết quả Điểm thi
tuyển hoặc xét tuyển từ cao xuống thấp;
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo Khoản 3 Điều này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao sẽ có Quyết định phê chuẩn hay không phê chuẩn kết quả tuyển dụng;
có Công văn đồng ý hay không đồng ý tuyển dụng công chức.
Điều
24. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Viện
kiểm sát nhân dân nơi đăng ký tuyển dụng để bổ sung phiếu lý lịch tư pháp do Sở
Tư pháp nơi thường trú cấp và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại Điều
8 Quy chế này.
Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính
đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng thì phải làm đơn đề nghị gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng gửi đến Viện kiểm
sát nhân dân cần tuyển dụng. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, xác minh hồ sơ của người trúng tuyển, ra quyết
định tuyển dụng sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
3. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ
quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác;
trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc
thì phải làm đơn đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nhận việc.
4. Trường hợp người
được tuyển dụng không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này
thì Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyển dụng.
5. Trường hợp người
trúng tuyển bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều này
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao quyết định tuyển dụng người có kết
quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí cần tuyển dụng, nếu có đủ các Điều kiện
theo quy định.
6. Người được tuyển dụng bằng hình thức xét
tuyển theo quy định tại Mục 3 Quy chế này khi nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển phải
có bản cam kết công tác từ 05 năm trở lên tại đơn vị được xét tuyển (phụ lục số 05). Nếu đơn vị quản lý, sử dụng vi phạm cam
kết này, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Mục 5. TIẾP NHẬN
KHÔNG QUA THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều
25. Đối tượng được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
Căn cứ Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
công chức tại Điều 7 Quy chế này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
thể xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp
sau:
1. Người tốt nghiệp thủ khoa hệ chính quy tại
các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
2. Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại
giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài;
3. Người có trình độ đào tạo từ đại học trở
lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ 05 năm trở lên,
đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều
26. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
1. Người thuộc đối
tượng xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, xét tuyển quy định tại Khoản 1, 2 Điều
25 Quy chế này phải đảm bảo các tiêu chuẩn, Điều kiện sau:
- Đạt yêu cầu qua kỳ
kiểm tra sát hạch của Hội đồng kiểm tra sát hạch trong trường hợp phải kiểm tra
sát hạch theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
- Được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào
tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc
ở nước ngoài.
Việc xác định tốt
nghiệp đại học, sau đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn
cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại
thì báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định.
2. Người có kinh
nghiệm công tác theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này được xem xét tiếp
nhận không qua thi tuyển, xét tuyển nếu có đủ các Điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Đạt yêu cầu qua kỳ
kiểm tra sát hạch của Hội đồng kiểm tra sát hạch trong trường hợp phải kiểm tra
sát hạch theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
- Hiện đang công tác
trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian làm công việc phù hợp với yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập
sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn);
trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm bị xử lý kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
Điều
27. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
1. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về
các Điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu
cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận
không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao
gồm:
a) Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân tối cao làm Chủ tịch;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ làm Phó Chủ tịch;
c) Một ủy viên là thủ
trưởng đơn vị cấp vụ và tương đương hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh dự kiến bố trí công chức
sau khi được tiếp nhận;
d) Các ủy viên khác
là đại diện một số đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một
công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về các Điều
kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển;
b) Sát hạch về trình
độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị
tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ
vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
c) Hội đồng kiểm tra,
sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Các trường hợp
tuyển dụng không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp
nhận không qua thi tuyển:
Những người được xem
xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này
mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có thẩm quyền tuyển dụng
công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Những người là cán
bộ, công chức hiện đang công tác tại cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên
thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển; hoặc đã từng công tác tại cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển sau đó chuyển sang và đang
công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp
nhà nước;
b) Viên chức đã được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01/7/2003, trừ trường hợp được quy
định tại Khoản 1 Điều 58 Luật viên chức;
c) Những người đang
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước
hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Những người là sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ
yếu.
Điều
28. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, xét tuyển
1. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với những
trường hợp xếp ngạch từ Chuyên viên và tương đương trở xuống sau đó báo cáo Bộ
Nội vụ theo qui định; hoặc quyết định tuyển dụng, tiếp nhận đối với những
trường hợp xếp ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên sau khi đã có văn
bản thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ (nếu tiếp nhận công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao) hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh (nếu tiếp nhận công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) xây dựng hồ sơ báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gồm:
a) Tờ trình đề nghị
tiếp nhận, trong đó mô tả công việc của vị trí cần tuyển tương ứng với từng
trường hợp đề nghị tiếp nhận; số chỉ tiêu biên chế còn thiếu; dự kiến xếp
ngạch, bậc lương đối với công chức sau khi được tiếp nhận.
b) Biên bản, kết quả
họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch.
Đối với trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại Khoản 3 Điều
27 Quy chế này thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị nơi dự kiến bố trí công tác đối với người được tiếp nhận;
c) Hồ sơ của người
được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển gồm những tài liệu theo quy định tại
Điều 8 Quy chế này và bổ sung thêm những tài liệu sau:
- Bản sao kết quả học
tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản
1, 2 Điều 25 Quy chế này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sơ yếu lý lịch
theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu
biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu
số 2c/2008/BNV), có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công
tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với những
trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này;
- Bản tự nhận xét,
đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình
thức khen thưởng đã đạt được; có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận theo Khoản
3 Điều 25 Quy chế này.
3. Người có thẩm
quyền tuyển dụng công chức đề nghị tiếp nhận công chức không qua thi tuyển chịu
trách nhiệm về các Điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển.
Mục 6. CHẾ ĐỘ TẬP SỰ
VÀ XẾP LƯƠNG
Điều 29. Chế độ tập
sự
1. Người được tuyển dụng công chức loại C,
loại D phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào
công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào
công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo
hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công
tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công
chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm
vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân,
nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ
của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Người được tuyển dụng đã có thời gian công
tác và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy
định tại Khoản 2 Điều này và trong thời gian công tác này đã làm những công
việc của ngạch công chức được tuyển dụng.
b) Người được tuyển dụng bằng hình thức tiếp
nhận không qua thi tuyển quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này.
5. Người được tuyển dụng đã có thời gian làm
những công việc của ngạch công chức được tuyển dụng (nếu có) thì được tính vào
thời gian tập sự.
Điều 30. Hướng dẫn
tập sự
Cơ quan, đơn vị sử dụng công chức có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm
những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Khoản 3, Điều 29 Quy
chế này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày công chức
đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc
ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự. Một công chức chỉ được hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
3. Công chức được cơ quan cử hướng dẫn tập sự
được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời
gian hướng dẫn tập sự.
Điều 31. Chế độ,
chính sách đối với người tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được
hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có
trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương
bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Các Khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và
phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Khoản
1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (theo phụ lục số 06 kèm theo Quy
chế này);
b) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; đội viên thanh
niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông
thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ Đoàn, Hội
có thời gian công tác Đoàn, Hội từ 03 năm liên tục trở lên và hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời
gian xét nâng bậc lương.
Điều 32. Bổ nhiệm vào
ngạch công chức đối với người hoàn thành tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự
phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét,
đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng
công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn
bản đề nghị người có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định bổ nhiệm
chính thức vào ngạch công chức và xếp lương đối với ngạch công chức được tuyển
dụng.
Điều 33. Hủy bỏ quyết
định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong
trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ
khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
đề nghị người có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển
dụng được trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp (nếu có) hiện hưởng và tiền tàu xe về
nơi cư trú.
Điều
34. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
Bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Trường hợp người được tuyển dụng công chức theo Quy chế này, đã có
thời gian công tác và đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp Bảo hiểm
xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo
đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp
với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng Bảo hiểm bắt
buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
2. Đối với trường hợp
đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà
nước quy định:
a) Trường hợp bổ
nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ (nếu tuyển dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao), Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu tuyển
dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) có văn bản kèm
theo hồ sơ báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định xếp
ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp theo Thông tư số 79/2005/TT-BNV
ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức khi thay đổi công việc. Hồ sơ gồm có:
- Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao các quyết
định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ Bảo hiểm
xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Trường hợp bổ
nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên:
- Đối với chuyên viên
chính hoặc tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định;
- Đối với chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương, Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự kiến phương án xếp
ngạch, bậc lương cụ thể và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ xem xét,
quyết định.
3. Đối với trường hợp
chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà
nước quy định, Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự kiến phương án xếp ngạch, bậc
lương cụ thể và có văn bản kèm theo bản sao sổ Bảo hiểm xã hội được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận, đề nghị Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi thực hiện.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Những quy định về tuyển dụng công chức
được Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành trái với Quy chế này đều bị bãi
bỏ.
Điều 36. Kiểm tra và
xử lý vi phạm
1. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức trong Ngành kiểm sát
nhân dân trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vi phạm thì tùy theo mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức
có người vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có thể bị xem xét, xử lý về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu theo quy
định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|