BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định cụ thể giữa Chính phủ nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ cho Dự án "Quản lý nguồn nước
tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại tỉnh
Ninh Thuận", ký tại Hà Nội ngày 20 tháng 6 năm 2013, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 6 năm 2013.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo
quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH CỤ THỂ
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC BỈ
CHO DỰ ÁN "QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC TỔNG HỢP VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRONG MỐI LIÊN
HỆ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH NINH THUẬN"
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là "Việt Nam" và
Chính phủ Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là "Vương quốc Bỉ"
Sau đây được gọi tắt là "Các bên"
· Căn cứ vào «Hiệp định Khung về
Hợp tác Kinh tế, Công nghiệp và Kỹ thuật giữa Chính phủ Vương quốc
Bỉ và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam»
được ký kết tại Hà Nội ngày 11/10/1977;
· Căn cứ vào Biên bản đã được thông
qua của kỳ họp thứ sáu Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Phát triển
giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ diễn ra tại Hà Nội ngày
21/6/2011.
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Mục tiêu
của Hiệp định cụ thể
Hiệp định cụ thể này quy định những cam kết về mặt thể chế, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc thực hiện dự án "Quản
lý nguồn nước tổng hợp và phát
triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại tỉnh Ninh Thuận", sau đây gọi tắt là
"Dự án".
Mục tiêu chung của Dự án là đóng góp vào sự phát triển bền vững của tỉnh Ninh
Thuận.
Mục tiêu cụ thể của Dự án là hỗ trợ
xây dựng năng lực thể chế tại tỉnh Ninh Thuận trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu.
Dự án này cùng với hai dự án tương tự
tại tỉnh Hà Tĩnh và Bình Thuận và Ban Hỗ trợ Kỹ thuật (sau đây gọi tắt là "TSU") ở cấp trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) sẽ tạo thành một Chương trình chung "Quản
lý Nguồn Nước và Phát triển Đô thị trong mối liên hệ với Biến đổi Khí hậu".
Dự án được mô tả chi tiết trong Hồ sơ
Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt là HSKT&TC được đính kèm và là một
phần không tách rời của Hiệp định cụ thể này.
Điều 2. Trách nhiệm
của các bên
2.1. Việt Nam chỉ định:
2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau đây
gọi tắt là "Bộ KHĐT", là cơ
quan chịu trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện Hiệp định
cụ thể này;
2.1.2. Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Thuận là cơ
quan chịu trách nhiệm phần đóng góp
tài chính của Việt Nam, điều phối và thực hiện Dự án theo phương thức như được
nêu tại chương 5 của HSKT&TC.
2.2. Vương quốc Bỉ chỉ định:
2.2.1. Tổng Vụ Hợp tác Phát triển trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Hợp tác Phát triển Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là "DGD", là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của
Vương quốc Bỉ cho Dự án. DGD có đại diện
là Giám đốc Văn phòng Hợp tác Phát
triển thuộc Đại sứ quán Vương quốc Bỉ tại Hà Nội;
2.2.2. Cơ quan Phát triển Bỉ - một
công ty luật công hoạt động với mục đích xã hội, sau đây gọi tắt là
"BTC", là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện, điều
phối và theo dõi Dự án. BTC có đại diện là Đại diện thường trú tại Hà Nội.
Điều 3. Đóng góp
tài chính của các bên
Vương quốc Bỉ cam kết đóng góp vào Dự án số tiền viện trợ là 8.000.000 (tám triệu) ơ-rô.
Việt Nam cam kết đóng góp vào Dự án số
tiền là 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn)
ơ-rô.
Chi tiết phần đóng góp của các Bên và
việc sử dụng được mô tả trong
HSKT&TC.
Điều 4. Đóng góp
và nghĩa vụ của Việt Nam
Việt Nam sẽ áp dụng tất cả các biện pháp thể chế, hành chính và ngân sách cần thiết để thực hiện tốt
và thuận lợi Dự án cũng như để đảm bảo tính bền vững của các kết quả của dự án.
Theo đó, Việt Nam sẽ:
· Cho phép tiếp cận các tài liệu và sử
dụng các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của dự án;
· Cho phép dự án mở các tài khoản
ngân hàng cần thiết như được nêu trong HSKT&TC;
· Giữ các trang thiết bị được mua bằng các nguồn vốn của dự án tại dự án và đảm bảo việc
sử dụng và bảo dưỡng phù hợp;
· Áp dụng quy chế
miễn trừ và đặc quyền cho các chuyên gia nước ngoài làm việc
cho dự án theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
· Cung cấp các hỗ trợ thông thường để
các chuyên gia nước ngoài của TSU được nêu tại điều 1
hoàn thành nhiệm vụ thực hiện dự án;
· Bổ nhiệm các
cán bộ nhà nước có năng lực vào các vị trí công tác và trả
lương, phụ cấp cho họ như được mô tả trong HSKT&TC;
· Cung cấp văn phòng làm việc phù hợp cùng một số trang thiết bị cần thiết
cho toàn bộ nhân viên dự án;
· Đóng góp vào chi phí hoạt động và bảo
trì của dự án như được mô tả trong HSKT&TC;
· Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài
chính và kỹ thuật nguồn vốn nhận được như là hỗ trợ tài
chính để thực hiện dự án như được nêu trong HSKT&TC.
Điều 5. Đóng góp
và nghĩa vụ của Vương quốc Bỉ
Vương quốc Bỉ sẽ góp phần vào thực hiện tốt và thuận lợi Dự án thông qua cung cấp các đầu
vào như được nêu chi tiết trong HSKT&TC.
Theo đó, BTC sẽ:
· Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và kỹ thuật các dòng ngân sách của phía Bỉ;
· Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động
kiểm toán và đánh giá độc lập như được mô tả trong
HSKT&TC;
· Trả lương, bảo
hiểm xã hội, chi phí đi lại và chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài và gia đình
(khi cần thiết và nếu có);
· Trả lương tổng, công tác phí và các
khoản chi phí khác liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ của
nhân viên hợp đồng làm việc cho Dự án do BTC tuyển dụng
như được nêu trong HSKT&TC theo Hướng dẫn của Liên Hợp
Quốc - Liên minh châu Âu về chi phí địa phương trong hợp
tác phát triển với Việt Nam - Phiên bản 2012, do các cơ
quan Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán các
nước thành viên EU và Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam ban hành, hoặc các văn bản thay thế;
· Đảm bảo chuyển
tiền kịp thời vào các tài khoản của Dự án cho việc thực hiện tốt Dự án, sau khi
kiểm tra thấy các điều kiện trước khi chuyển tiền đã được hoàn tất;
· Cung cấp dịch vụ và trang thiết bị như được nêu trong HSKT&TC;
Điều 6. Quản lý,
Chỉ đạo và Giám sát Dự án
Theo Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện
trợ, hai bên sẽ cùng nhau làm việc trên tinh thần nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch.
6.1. Ban Điều phối Dự án (BĐPDA) hiện
đang quản lý dự án do Bỉ tài trợ "Nâng cao năng lực
quản lý nguồn nước và cung cấp dịch vụ công tại tỉnh Ninh Thuận" sẽ chịu
trách nhiệm điều phối, quản lý và thực hiện các hoạt động của Dự án có phối hợp với các sở
ngành liên quan của tỉnh và TSU (được nêu tại điều 1). UBND tỉnh Ninh Thuận sẽ đảm bảo rằng BĐPDA này hoạt động đầy đủ trong suốt
thời gian của Dự án, với số lượng nhân viên tối thiểu như
được nêu trong HSKT&TC. Thành phần và trách nhiệm của BĐPDA được nêu chi tiết
trong HSKT&TC.
6.2. Hai bên nhất trí thành lập Ban
Chỉ đạo Dự án (BCĐDA) chịu trách nhiệm hướng dẫn và điều
hành Dự án về mặt tổ chức, kỹ thuật và tài chính. Thành phần,
số lần họp, quyền hạn và trách nhiệm của BCĐDA được nêu trong HSKT&TC.
6.3. Căn cứ vào đánh giá tình hình và
tiến độ thực hiện dự án, BCĐDA có thể điều chỉnh HSKT&TC nhưng không làm
thay đổi mục tiêu cụ thể của Dự án (điều 1), tổng ngân
sách (như được xác định tại điều 3 của Hiệp định cụ thể và trong HSKT&TC)
hoặc thời hạn của Hiệp định cụ thể này (điều 12.1). Những
điều chỉnh này, nếu cần, sẽ được thực hiện thông qua trao
đổi công hàm ngoại giao như được quy định tại điều 12.2.
6.4. Một bản sao
báo cáo tiến độ và biên bản đã được thông qua của các cuộc
họp BCĐDA sẽ được gửi cho Giám đốc Văn phòng Hợp tác Phát
triển thuộc Đại sứ quán Bỉ tại Hà Nội.
Điều 7. Cơ Chế điều
phối
7.1. UBND tỉnh
Ninh Thuận, thông qua BĐPDA, sẽ đảm bảo một sự phối hợp tốt giữa các sở ngành liên quan của tỉnh đối với tất cả
các hoạt động của Dự án.
7.2. Để đảm bảo một sự liên kết chung
giữa ba tỉnh, BĐPDA sẽ bảo đảm việc trao đổi thông tin hiệu
quả với các BĐPDA của Hà Tĩnh và Bình Thuận. Chi tiết về
cơ chế điều phối được nêu trong HSKT&TC.
7.3. Ban Hỗ trợ Kỹ thuật (TSU), được đề cập tại điều 1, sẽ hỗ trợ chuẩn bị và điều phối các kế hoạch công tác của ba tỉnh và sẽ cử chuyên gia kỹ
thuật tới làm việc tại địa bàn như được nêu chi tiết trong HSKT&TC.
Điều 8. Sở hữu
các kết quả của Dự án về trao đổi thông tin
8.1. Tất cả
các tài liệu và số liệu thu được từ các hoạt động của Dự án là
tài sản của hai Chính phủ và sẽ được ghi rõ nguồn gốc của hai bên.
8.2. Mỗi bên sẽ chuyển cho bên kia tất
cả các thông tin phù hợp giúp thực hiện Dự án hiệu quả và thuận
lợi.
Điều 9. Các loạt
thuế và thuế nhập khẩu
9.1. Phần đóng góp của Vương quốc Bỉ
sẽ không được sử dụng để chi trả các loại
thuế, thuế hải quan, thuế nhập khẩu hay các loại phí khác liên quan đến thuế
(bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với các cung ứng hay
thiết bị, lao động và dịch vụ.
9.2. Chính phủ Việt Nam miễn trừ các
loại thuế hải quan đối với các hàng hóa, thiết bị và dịch
vụ được mua cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại theo đúng quy định hiện
hành của Việt Nam. Các thủ tục hành chính về miễn trừ thuế
hoặc hoàn thuế sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm.
Nếu có những khoản thuế phải trả theo
luật và quy định của Việt Nam thì sẽ do phía Việt Nam chi trả.
Điều 10. Sử dụng
ngân sách còn lại của Dự án
10.1. Ngân sách để thực hiện các hợp
đồng đang tiếp diễn đã được ký kết trước khi Dự án kết thúc sẽ vẫn được tiếp tục
duy trì cho tới khi tất toán xong như dự kiến trong hợp đồng.
10.2. Ngân sách còn lại trong phần
đóng góp của Vương quốc Bỉ bao gồm ngân sách chưa được sử dụng do phía Bỉ
quản lý sẽ bị vô hiệu hóa vào lúc kết thúc Dự án.
10.3. Ngân sách còn lại trong phần
đóng góp của Vương quốc Bỉ tại tài khoản ngân hàng địa phương được mở trong
khuôn khổ thực hiện Dự án này sẽ được xem xét và quyết định
đầu tư vào một trong các lĩnh vực ưu tiên dựa trên cơ sở
nhất trí của các bên ký Hiệp định.
Điều 11. Báo
cáo, kiểm soát và đánh giá
11.1. Tất cả các
thủ tục liên quan đến báo cáo hành
chính và hoạt động cũng như báo cáo tài chính và kế toán được mô tả trong
HSKT&TC và tuân theo các quy định của Việt Nam.
11.2. Mỗi bên có thể tiến hành đánh
giá độc lập hoặc chung vào bất kỳ thời điểm nào sau khi đã thông báo cho bên
kia. Hai bên sẽ thông báo cho nhau các kết quả đánh giá và những kiến nghị về
các hoạt động kiểm soát và đánh giá này.
Điều 12. Thời hạn,
Chấm dứt, Sửa đổi và Tranh chấp
12.1. Hiệp định cụ thể này sẽ có hiệu
lực kể từ ngày ký kết và duy trì hiệu
lực trong vòng 84 tháng. Thời hạn của Dự án dự kiến là 72 tháng kể
từ ngày ký kết Hiệp định cụ thể này.
12.2. Các điều khoản của Hiệp định cụ
thể này có thể được sửa đổi với sự đồng ý của hai bên,
thông qua trao đổi Công hàm ngoại giao.
12.3. Các tranh chấp liên quan đến việc
áp dụng và diễn giải Hiệp định cụ thể này sẽ được giải quyết
thông qua đàm phán giữa hai bên.
12.4. Các bên có thể chấm dứt Hiệp định cụ thể này thông qua đường ngoại
giao và thông báo bằng văn bản trước 3 tháng.
Điều 13. Các địa
chỉ
Các thông báo liên quan đến Hiệp định
này mà cụ thể hơn là các thông báo liên quan đến việc sửa
đổi hay diễn giải Hiệp định này sẽ được
thực hiện thông qua đường ngoại giao tới các địa chỉ sau.
Phía Bỉ, gửi về:
Đại sứ quán Bỉ
Tầng 9, 49 Hai Bà Trưng
Hà Nội - Việt Nam
Phía Việt Nam, gửi về:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6B Hoàng Diệu
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Ngoại giao
1 Tôn Thất Đàm
Hà Nội - Việt Nam
Các thông báo và thư từ liên quan tới các vấn đề kỹ
thuật trong việc thực hiện Dự án sẽ được gửi về:
Đại diện thường trú
Cơ quan Phát triển Bỉ (BTC)
Nhà F7, Coco village
14 Thụy Khuê, Hà Nội - Việt Nam
và
Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận
450 đường Thống Nhất, Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
Tỉnh Ninh Thuận
Làm tại Hà Nội ngày 20/06/2013, thành 04 bản gốc có
giá trị như nhau (02 bản tiếng Anh và 02 bản tiếng Việt). Trong trường hợp có sự
khác biệt khi diễn giải Hiệp định này, bản tiếng Anh sẽ có giá trị hiệu lực.
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai
Chính phủ đã ký Hiệp định cụ thể này.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Cao Viết Sinh
THỨ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ
Bruno Angelet
ĐẠI SỨ VƯƠNG QUỐC BỈ
TẠI VIỆT NAM
|