ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2016/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 29 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của liên Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 1391/TTr-BQLKKT ngày 14/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Ban Quản lý Khu
kinh tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10/10/2016 và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày
29/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản
lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản
lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Long An, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan
Long An, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KT1, KT2, TH, KGVX;
- Lưu: VT, BQLKKT, MB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối
hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh
tế (Ban Quản lý) với các sở, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là KCN,
KKT) trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý, các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan được
tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo hoạt động hiệu quả của các
cơ quan, đơn vị phối hợp vì sự phát triển chung của tỉnh
Long An. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi
ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham
gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều
kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Bảo đảm tính
khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu
chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp
phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan,
tránh chồng chéo, trùng lắp.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
1. Phương thức phối hợp giữa Ban Quản
lý và cơ quan phối hợp được thực hiện cụ thể
như sau:
a) Căn cứ theo nhiệm vụ do pháp luật quy định, thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào
thì cơ quan đó chủ trì, trừ khi có văn bản chỉ đạo khác của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ
để giúp cơ quan chủ trì giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp;
c) Thành lập hệ thống tiếp nhận thông
tin để xử lý một số công việc phải xử lý cấp bách ngoài giờ
hành chính và các ngày nghỉ, trong tình trạng khẩn cấp.
2. Hình thức phối hợp được áp dụng
tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các hình thức sau:
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề
nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn của ngành mình theo thời hạn
đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn đề nghị mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và
phải chịu trách nhiệm về nội dung được lấy
ý kiến;
b) Tổ
chức họp trong trường hợp cần thiết làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người dự họp,
ý kiến phát biểu của người được cử tham dự họp được xem là
ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 4. Xây dựng và
quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT từng thời kỳ, lấy
ý kiến UBND cấp huyện, sở, ngành có liên
quan, hoàn chỉnh dự thảo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Công bố danh
mục các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện theo quy hoạch tổng thể
phát triển KCN, KKT, hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ bổ sung KCN, KKT vào quy hoạch tổng thể phát
triển KCN, KKT, hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh diện tích KCN, KKT báo cáo
UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng danh mục
các dự án đầu tư và kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, KKT trình UBND
tỉnh phê duyệt.
3. UBND
cấp huyện, các sở, ngành có liên quan khi nhận được văn bản lấy ý kiến góp ý đề án quy hoạch phát triển các KCN, KKT phải
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc. Quá thời hạn
quy định nếu không có văn bản trả lời xem như đồng ý và chịu
trách nhiệm về những vấn đề được lấy ý kiến thuộc chức
năng quản lý của mình.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch phát triển các KCN, KKT đã được Thủ
tướng phê duyệt; báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
khi có sự thay đổi theo đúng quy định.
5. Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp cập nhật tổng thể phát triển các KCN, KKT trên địa bàn
tỉnh.
6. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét và trình Lãnh đạo UBND tỉnh các công việc do Ban Quản lý chuyển đến trong thời hạn sau:
a) Đối với việc thành lập, mở rộng
KCN đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển
KCN; mở rộng lần đầu KCN có quy mô diện
tích mở rộng dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không
quá 30 ha và không ảnh hưởng tới các quy hoạch khác; điều chỉnh diện tích thực tế của KCN sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với
diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha: trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với các
loại văn bản, tờ trình khác của Ban Quản lý trình UBND tỉnh cho ý kiến, chủ
trương giải quyết, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm xem xét, hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản giải quyết và trình
Lãnh đạo UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Chuyển
nhượng dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án bất động
sản là KCN, KKT theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng, hướng dẫn thủ tục và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép chuyển nhượng dự án hạ tầng kỹ thuật KCN.
Điều 6. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án thuộc diện thẩm định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh,
tùy theo tính chất, nội dung của dự án đầu
tư, Ban Quản lý gửi các Bộ, sở, ngành liên quan để lấy ý kiến thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ
quan được lấy ý kiến để trình UBND tỉnh cấp
quyết định chủ trương đầu tư trước khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận,
Ban Quản lý thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Bộ, ngành.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên
quan khi được lấy ý kiến:
a) Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy định của tỉnh về khuyến khích đầu tư hoặc không khuyến khích
đầu tư;
b) Sở Công Thương: Thẩm định sự phù hợp của ngành nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
c) Sở Tài nguyên
và Môi trường: Thẩm định sự phù hợp về nhu cầu sử dụng
đất; đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và các giải
pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường
của dự án đầu tư;
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Thẩm định sự phù hợp về công nghệ của dự án theo các quy định của pháp luật;
đ) Cục Thuế tỉnh phối hợp cho ý kiến
về ưu đãi thuế của doanh nghiệp khi có văn bản lấy ý kiến
của Ban Quản lý;
e) Tùy theo tính chất, nội dung của dự
án đầu tư mà có thể lấy ý kiến thẩm định
của một số sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện.
2. Trong xác nhận việc hưởng các ưu
đãi đầu tư
a) Đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp quyết định chủ trương đầu tư, các sở, ngành có ý kiến về việc miễn, giảm thuế và các ưu đãi khác theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ngay trong văn bản cho ý kiến
thẩm định và áp dụng quy định như điểm e khoản 1 Điều này;
b) Đối với dự án
không thuộc diện cấp quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các sở, ngành khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Ban Quản lý
phải có văn bản trả lời cho Ban Quản lý tổng hợp cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
3. Việc giải quyết vướng mắc có liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn cơ quan nào, thì cơ quan đó có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản khi nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 7. Công tác
xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu
tư hàng năm được phê duyệt của tỉnh, chủ động triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào các KCN, KKT;
b) Chuẩn bị các tài
liệu, ấn phẩm, website phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN, KKT.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh về công tác tổ chức thực
hiện xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch lĩnh vực dự án gọi vốn đầu tư vào các KCN, KKT.
d) Chủ động, phối
hợp với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng các KCN quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về tỉnh Long An và các KCN, KKT của tỉnh Long An.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chủ trì tổng
hợp, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với kinh phí thực hiện
xúc tiến đầu tư vào các KCN, KKT nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư chung của
tỉnh được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
cho Ban Quản lý tiếp nhận để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
c) Phối hợp giới thiệu địa điểm các
KCN, KKT của tỉnh cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu
tư.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Quản lý
các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKT
Ban Quản lý chủ
động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; chủ động
xây dựng phương án, công cụ trao đổi
thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước của mình. Hình thức, phương tiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp thực hiện theo
quy định của UBND tỉnh.
Điều 9. Quản lý
các hoạt động xuất nhập khẩu
1. Đối với hoạt
động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất, tái chế:
a) Ban Quản lý phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Hải quan Long An hướng dẫn các doanh nghiệp trong
KCN, KKT thực hiện thủ tục nhập
khẩu phế liệu theo quy định;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập
khẩu phế liệu cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT
theo thẩm quyền.
2. Trong quản lý đăng ký tiêu hủy
nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp KCN có đăng ký định mức vật tư, nguyên liệu sản
xuất hàng gia công theo hợp đồng gia công xuất
khẩu với nước ngoài tại cơ quan hải quan hoặc doanh nghiệp chế xuất, Cục
Hải quan Long An có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham gia giám sát quá trình tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc
quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp
ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách
nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải
quan không thực hiện giám sát.
3. Đối với việc quản lý các kho ngoại
quan, kho CFS (Container Freight Station) phục vụ hoạt động
xuất nhập khẩu
a) Ban Quản lý có trách nhiệm nghiên
cứu, đề xuất
việc hình thành các kho này; hỗ trợ Cục Hải quan Long An trên cơ sở đánh giá
nhu cầu phát triển
các KCN, KKT và đề nghị của doanh nghiệp để thành lập kho;
b) Cục Hải quan Long An có trách nhiệm
xem xét, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu
hẹp kho ngoại quan; chuyển đổi chủ kho ngoại quan và thành
lập, mở rộng, thu hẹp kho CFS.
Điều 10. Quản lý
hoạt động xúc tiến thương mại
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
và triển khai chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt;
b) Vận động các doanh nghiệp trong
KCN, KKT tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
2. Sở Công
Thương có trách nhiệm
a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, kế
hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN, KKT
đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ
chức liên kết cung ứng, phân phối
hàng hóa trong các KCN, KKT với thị trường nội địa;
b) Chủ động phối
hợp với Ban Quản lý triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước;
c) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại.
Mục 3. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Quản lý
công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định,
giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các công cụ năng
suất, chất lượng, mô hình, hệ thống quản lý, kiểm soát đo
lường nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ ... theo yêu cầu
quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Ban Quản lý:
- Triển khai các
đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động của các KCN, KKT;
- Tổ
chức quản lý thực hiện đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; thẩm định
an toàn bức xạ, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức
xạ, chất thải phóng xạ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
- Tổ
chức các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN, KKT như: tham gia chợ
công nghệ và thiết bị, trình diễn cung cầu công nghệ; xây
dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu
khoa học và công nghệ; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học,
đổi mới công nghệ, tiến tới thành lập doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao; giới thiệu hoặc chuyển giao các công trình, chương trình khoa học công nghệ đã nghiên cứu
thành công vào ứng dụng trong các KCN, KKT; đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp nhà nước phục vụ phát triển KCN, KKT nói riêng và kinh tế
- xã hội của tỉnh nói chung;
- Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, chính sách của Nhà nước về
khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn
bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi vi phạm về đo lường, nhãn hàng hóa, chất
lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu,
nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm;
b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ quản lý năng lượng;
an toàn điện cho các cán bộ và nhân viên của các doanh
nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong các KCN, KKT.
Mục 4. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 12. Phối hợp
trong quản lý quy hoạch và xây dựng
Công tác phối hợp quản lý quy hoạch
xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của
UBND tỉnh.
Điều 13. Phối hợp
trong quản lý nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại KCN, KKT
Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
trong quá trình lập và triển khai dự án nhà lưu trú công nhân của KCN, KKT; xác
định quỹ đất, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của nhà lưu trú công nhân để
đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân của KCN, KKT.
Mục 5. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Phối hợp trong quản lý đất đai
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KKT và các
chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác định giá cho thuê đất tại
KKT.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện để giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định
của pháp luật hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc giao đất đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KKT; kiểm tra tình hình sử dụng đất trong KCN, KKT;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
đ) Gửi quyết
định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính khu đất đối với đất sử dụng cho KKT đến Văn phòng đăng
ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất;
e) Tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận hồ sơ xin thuê đất của các doanh nghiệp thuê đất trong KKT chuyển Sở
Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi, báo cáo kịp thời sự thay
đổi, biến động và việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong KKT gửi UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm
Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất,
thuê lại đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định.
3. UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi
để xây dựng KCN, KKT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức tuyên truyền về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan; tổ chức thực hiện việc
thu hồi đất theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng KCN
a) Thực hiện trách nhiệm phối hợp với
Ban Quản lý, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm quản lý diện tích
đất được giao hoặc thuê; ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất hoặc
chuyển nhượng với các nhà đầu tư thứ cấp theo quy định của
pháp luật và báo cáo Ban Quản lý về diện tích đất cho từng
doanh nghiệp thứ cấp thuê lại trên tổng diện tích đất được UBND tỉnh giao hoặc cho thuê.
Điều 15. Phối hợp
trong quản lý môi trường
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KCN, KKT theo ủy quyền
của UBND tỉnh;
c) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong KCN, KKT theo pháp luật về
bảo vệ môi trường;
d) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý thực
hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục
khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT;
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN,
KKT thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định;
g) Hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT được
đánh giá là cơ sở gây ô nhiễm môi trường hay cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức triển khai phương án khắc phục sự cố môi trường; đồng
thời có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp, huy động nhân lực, vật lực
và phương tiện để ứng phó kịp thời;
i) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
k) Cung cấp thông tin cho Sở Tài
nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện đã ủy quyền về việc xác nhận đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
KCN, KKT để theo dõi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
a) Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong KCN, KKT; chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá
nhân ngoài phạm vi KCN, KKT; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư
và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
b) Chủ trì thực hiện quy định tại điểm
c, khoản 1 Điều này đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN
theo pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì trong công tác quản lý chất
thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy
định hiện hành;
d) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
đ) Thẩm định các bản kê khai, thông
báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
của các KCN theo quy định;
e) Tổng hợp báo cáo môi trường các KCN, KKT và báo cáo môi trường toàn tỉnh trình
UBND tỉnh theo quy định;
g) Hàng năm, lập danh sách các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại KCN,
KKT trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
3. Sở Công
Thương có trách nhiệm
a) Tham gia cùng Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh trong KCN, KKT;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp; an toàn điện; sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả theo quy định.
4. UBND cấp
huyện nơi có KCN có trách nhiệm
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quy định tại điểm
i, khoản 1 Điều này thuộc địa bàn huyện theo thẩm
quyền;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc
phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKT;
c) Cung cấp thông tin cho Ban quản lý
về việc xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT để theo dõi;
d) Huy động khẩn
cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố môi
trường kịp thời. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của địa phương thì
phải khẩn cấp báo cáo UBND tỉnh để kịp thời
huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố
môi trường. Cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện
pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của
mình.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng KCN
a) Thực hiện đúng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quyết định phê duyệt nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban Quản
lý về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công,
xây dựng;
b) Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung của KCN;
c) Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ
các doanh nghiệp KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;
d) Phối hợp với các đơn vị có chức
năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường
tất cả các chất thải
rắn phát sinh từ các doanh nghiệp KCN; phối hợp
với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại của KCN;
đ) Triển
khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong
KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải
quyết;
e) Giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN, KKT; phát hiện và báo cáo
kịp thời với Ban Quản lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Giám sát việc xả thải và xác nhận
bằng biên bản báo cáo về Ban Quản lý việc đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải của các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN, KKT vào mạng lưới thu gom nước thải của nhà
máy xử lý nước thải tập trung;
h) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết
tranh chấp liên quan đến môi trường;
giữa các dự án, doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 16. Phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm về môi trường
1. Đối với Ban Quản lý và Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu
tội phạm về môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên
quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường để thực hiện công
tác nghiệp vụ và xử lý theo thẩm quyền;
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu
khác có liên quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường và các đơn vị Công an khác
để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường;
c) Phối hợp thực hiện việc giám định,
kiểm định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc, phân tích mẫu môi trường khi có
yêu cầu của đơn vị Cảnh sát môi trường;
d) Phối hợp với lực lượng Cảnh sát
môi trường tham mưu cho UBND tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường.
2. Đối với lực lượng Cảnh sát môi trường
a) Khi nhận được tin báo và tài liệu
có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường do Ban Quản lý hoặc cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo cho Ban Quản lý và Sở
Tài nguyên và Môi trường kết quả
xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Mục 6. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 17. Phối hợp
trong quản lý lao động
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Hàng năm, tổ chức
thực hiện tổng hợp nhu cầu đào tạo,
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
b) Cung cấp
số liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng
hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về
phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND cấp huyện nơi có
KCN, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công đoàn các KCN hướng dẫn thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật lao động của
Nhà nước cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH ) - bảo hiểm y tế (BHYT) - bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho các doanh nghiệp; hướng dẫn
và tuyên truyền chính sách lao động đến các doanh nghiệp, công đoàn viên, người
lao động và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân;
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
khác có liên quan tổ chức các buổi đối
thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KKT để lắng nghe những thông tin phản hồi
về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ
trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải
quyết các khó khăn cho doanh nghiệp;
đ) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc
trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
e) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh
kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN;
g) Hỗ trợ xác minh điều kiện thi hành án đối với các doanh nghiệp nợ quỹ BHXH, BHYT;
h) Phối hợp tốt với cơ quan y tế và
liên ngành về công tác khám bệnh, chữa bệnh,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh nghề nghiệp, an toàn vệ sinh thực thẩm,
đảm bảo vệ sinh môi trường và các hướng dẫn chuyên môn của
ngành y tế để quản lý sức khỏe người lao động; kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế;
i) Cử người tham gia Đoàn điều tra
tai nạn lao động khi được yêu cầu.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ
nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung
và trong các KCN, KKT nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện; tổ chức đào tạo lại
nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu
cầu của xã hội; giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KKT;
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của nhà nước,
hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định cho các doanh nghiệp;
b) Tham gia các buổi đối thoại với
các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKT do Ban Quản lý tổ chức;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo
quy định.
3. Sở Y tế có
trách nhiệm
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong
KCN, KKT những vấn đề liên quan đến công tác khám chữa bệnh quy định tại Luật
Khám bệnh, chữa bệnh và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng điều
tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm,
phòng chống các dịch bệnh xảy ra;
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho cán bộ làm công tác quản lý y tế
trong KCN, KKT và các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
lĩnh vực y tế xảy ra tại KCN, KKT.
4. Bảo hiểm Xã hội
tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về
BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp;
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH
- BHYT-BHTN và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra
doanh nghiệp để phối hợp. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý những trường hợp vi phạm về nộp BHXH - BHYT - BHTN;
c) Giải quyết những vướng mắc của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
5. UBND cấp huyện nơi có KCN có trách nhiệm
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp để tuyên truyền về
pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập
thể và đình công, lãn công không đúng
quy định pháp luật lao động tại KCN, KKT.
b) Tổ chức khảo
sát, điều tra về nguồn cung lao động, nhu cầu học nghề của
nhân dân, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại
KCN, KKT.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm của tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
7. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
Ban Quản lý tổ chức và triển khai cho các doanh nghiệp
trong KCN, KKT tham gia các lớp tuyên truyền các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác khuyến công.
8. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp các ngành có liên quan tổ chức
tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh
nghiệp, người lao động trong các KCN, KKT theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương
trình tuyên truyền pháp luật khác.
Mục 7. PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC KIẾN NGHỊ, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 18. Phối hợp
trong giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
1. Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
và các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đề nghị của Ban Quản lý để phối hợp
giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
theo lĩnh vực, ngành phụ trách; hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp nhận
kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
trong KCN, KKT; trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận văn bản trả lời của các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Mục 8. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 19. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra của các sở, ngành đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập và quy định của UBND tỉnh phối hợp trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Các sở, ngành và UBND cấp huyện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT phải
thông báo lịch thanh tra, kiểm tra; kết luận thanh tra, kiểm tra cho Ban Quản
lý để theo dõi hoặc phối hợp thực hiện.
Mục 9. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 20. Phối hợp
trong công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch,
xây dựng trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng
năm và đột xuất khi có yêu cầu;
b) Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của KCN, KKT gửi UBND tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tập hợp
báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng lao động, xây dựng và đăng ký Nội quy lao động,
Thỏa ước lao động tập thể, xây dựng và đăng ký thang
lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi Công đoàn các khu công nghiệp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh
nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định;
d) Định kỳ hàng tháng thông báo cho Bảo
hiểm Xã hội tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động
(tăng, giảm) doanh nghiệp KCN.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
Định kỳ ngày 25 hàng tháng cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Ban Quản lý bằng file mềm Excel để tích hợp vào hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu doanh nghiệp trong các KCN mà Ban Quản lý đã xây dựng để phục vụ nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Quyết định
số 16/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND
tỉnh Long An ban hành Quy định phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
3. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm
Định kỳ ngày 25 hàng tháng cung cấp
cho Ban Quản lý thông tin doanh nghiệp bằng file mềm Excel để tích hợp vào hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp trong các KCN mà Ban Quản lý đã xây dựng để phục vụ nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 8 Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh Long An ban hành Quy định phối hợp
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Cục Hải quan có trách nhiệm
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm,
cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất, nhập khẩu cho Ban Quản lý;
b) Định kỳ 6 tháng, năm, cung cấp cho
Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong các KCN, KKT để thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu,
báo cáo theo quy định;
c) Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban Quản lý đề
nghị.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm
Định kỳ thông báo danh sách doanh
nghiệp trong KCN, KKT nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN
cho Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào ngày 20 hàng tháng.
6. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng KCN có trách nhiệm
a) Báo cáo tình hình đầu tư hạ tầng kỹ
thuật KCN hàng quý, năm cho Ban Quản lý theo dõi, tổng hợp;
b) Tổng hợp, báo
cáo kết quả quan trắc môi trường và công
tác bảo vệ môi trường KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi
Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Quản lý và các sở, ban, ngành,
UBND cấp
huyện và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành và chủ động phối hợp thực hiện Quy chế này.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan, UBND cấp huyện, các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp trong KCN, KKT phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.