ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2009/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23 tháng 12 năm 2009
|
V/V QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi, giao đất,
cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 67/TT-STC ngày 25/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
1. Hỗ trợ
di chuyển:
1.1. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
được hỗ trợ theo mức cụ thể sau:
- Di chuyển ra ngoài tỉnh có địa
giới hành chính giáp ranh với tỉnh Kon Tum được hỗ trợ 6.000.000 đồng; ra ngoài
tỉnh không có địa giới hành chính giáp ranh với tỉnh Kon Tum được hỗ trợ
7.000.000 đồng.
- Di chuyển trong phạm vi huyện,
thành phố hoặc di chuyển về phần đất còn lại (di chuyển lùi) hỗ trợ
3.000.000 đồng; di chuyển ra ngoài huyện có địa giới hành chính giáp ranh với
huyện, thành phố có nhà di chuyển được hỗ trợ 4.000.000 đồng; di chuyển ra
ngoài huyện, thành phố không có địa giới hành chính giáp ranh với huyện, thành
phố có nhà di chuyển được hỗ trợ 5.000.000 đồng.
- Người bị
thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, nếu
không được bố trí chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06
tháng, mỗi tháng 700.000 đồng/hộ.
1.2. Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng
đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh
thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt theo dự toán được Hội đồng
bồi thường các cấp thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn lập thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo qui định.
2. Hỗ trợ
tái định cư:
2.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có
chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Suất tái định cư tối
thiểu được xác định trên cơ sở định mức nhà ở tái định cư và đơn giá xây dựng
nhà do UBND tỉnh qui định. Trong đó: Định mức nhà ở tái định cư tập trung: 15m2
nhà ở/người nhưng tối thiểu không nhỏ hơn 40m2/hộ và tối đa không
quá 100m2/hộ. Giá m2 nhà ở theo đơn giá của UBND tỉnh tại
thời điểm hỗ trợ.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở,
nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất
tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận
đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó.
2.2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở
mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho
một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung. Suất đầu tư hạ tầng tính cho 1 hộ
gia đình được tính bằng 5% giá trị suất tái định cư tối thiểu. Tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm xác định cụ thể suất
đầu tư hạ tầng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất
3.1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, mà phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh thì được
hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Thu hồi từ 30% - 70% diện
tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 24 tháng;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống thời gian 12 tháng nếu không di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được
tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại
thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi
mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền bằng 30% giá đất bồi thường tính theo diện
tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm là 2ha/hộ.
3.4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp và thuộc
diện hộ tái định cư thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bao gồm: Hỗ trợ tiền mua
giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu
năm và chăn nuôi. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ có 1 người được hỗ trợ
5.000.000 đồng.
- Hộ có nhiều người thì từ người
thứ 2 trở lên , mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 2.000.000 đồng.
- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ
theo tiến độ thực hiện phương án sản xuất được chấp thuận.
- Hỗ trợ kinh phí khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư với nội dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; mức hỗ trợ
theo dự toán được duyệt thực hiện theo phương thức chủ đầu tư thanh toán trực
tiếp cho đơn vị thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Trường hợp phải khai hoang để
đảm bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho hộ
tái định cư thì được hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha thực tế khai hoang.
4. Hỗ trợ
khác
4.1. Hỗ
trợ y tế: Hộ tái định cư được hỗ trợ về y tế để phòng, chống dịch bệnh tại nơi ở
mới với mức hỗ trợ là 200.000 đồng/hộ (cấp một lần).
4.2. Hỗ
trợ giáo dục: Học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được cấp 01 bộ
sách giáo khoa theo giá quy định của nhà nước.
4.3. Hỗ
trợ tiền sử dụng điện thắp sáng: Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc
dầu thắp sáng (nơi chưa có điện) trong 01 năm đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở
mới, mức hỗ trợ là 20.000 đồng/người/tháng.
4.4. Hỗ
trợ chất đốt: Đối với khu tái định cư có khó khăn về chất đốt, được hỗ trợ về
chất đốt trong 01 năm đầu; mức hỗ trợ 30.000 đồng/người/tháng.
4.5.
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động hưởng
lương hưu hàng tháng và gia đình chính sách có công với cách mạng hiện đang
sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển được hỗ trợ một lần 2.000.000 đồng/người
sau khi đã đến nơi ở mới.
4.6. Hộ tái định cư được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hỗ trợ các khoản lệ
phí liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
4.7. Hỗ
trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch,
tiến độ thông báo của Hội đồng Bồi thường được thưởng tiền tối đa không quá
5.000.000 đồng/hộ (thưởng 01 lần).
4.8. Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp lương đối với
cán bộ giữ chức vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp
lương do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến điểm tái định cư không còn
giữ chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ tương đương với mức lương hoặc phụ cấp mà cán bộ
đó đang hưởng hàng tháng ở nơi đi.
4.9. Hỗ
trợ chi phí lắp đặt lại đường dây điện thoại 1.000.000 đồng/hộ; hỗ trợ lắp đặt
lại hệ thống nước sinh hoạt 1.000.000 đồng/hộ.
Điều 2 . Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày đăng Công báo của UBND tỉnh và thay thế Quyết định số
67/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh Kon Tum./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|