BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
784/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 04
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
HIỆN CÓ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai
thác công trình thủy lợi hiện có.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT, TCTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HIỆN CÓ
(Kèm theo Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
MỞ
ĐẦU
1. Giới thiệu
Nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò và
vị thế quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Các
thành tựu đạt được sau hơn 25 năm đổi mới trong nông nghiệp
đã được nhiều nước trên thế giới thừa nhận. Từ một nước luôn thiếu lương thực,
nước ta đã trở thành một trong những nước dư thừa gạo để
xuất khẩu. Với nhiều chủ trương, chính sách về phát triển thủy lợi, đặc biệt
sau ngày đất nước thống nhất và những năm đổi mới, Việt Nam là một trong số ít
các quốc gia ở vùng Đông Nam Á có hệ thống thủy lợi phát triển tương đối hoàn
chỉnh, với hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi lớn, vừa
và nhỏ để cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, phòng chống lũ lụt, úng ngập,
hạn hán, góp phần bảo vệ môi trường.
Tuy vậy, công tác thủy lợi đang đứng
trước nhiều khó khăn và thách thức. Nguồn nước ngày càng khan hiếm do tác động
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng
nghiêm trọng; thiên tai lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra ngày càng khốc liệt;
nhiều công trình thủy lợi chưa phát huy hết tiềm năng và hiệu quả theo thiết kế;
cơ chế, chính sách trong lĩnh vực thủy lợi còn nhiều tồn tại, bất cập, mang nặng
tính bao cấp, chủ yếu trông chờ từ ngân sách Nhà nước; thiếu cơ chế chính sách
phù hợp để tạo động lực và phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, tổ chức
xã hội và cộng đồng tham gia đầu tư và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế
và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, đòi hỏi công tác thủy lợi phải có những thay đổi căn bản để
đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại, đặc biệt
trong giai đoạn cả nước đang triển khai xây dựng nông thôn mới.
Quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư và
Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư, Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định nhiệm vụ nâng cao hiệu
quả hoạt động của các công trình thủy lợi hiện có phục vụ tốt sản xuất nông
nghiệp, dân sinh, kinh tế- xã hội là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng nhất hiện
nay. Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý khai
thác công trình thủy lợi hiện có đánh giá, phân tích
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy
lợi, phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và gắn với xây dựng Nông thôn mới.
Đề án gồm các nội
dung sau:
· Mở đầu
· Sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác công trình thủy lợi
Tập trung đánh giá những thành tựu cơ
bản, những hạn chế và tồn tại chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi,
đồng thời phân tích bối cảnh, các yếu tố sẽ tác động đến công tác quản lý khai
thác công trình thủy lợi ở nước ta.
· Quan điểm, Mục tiêu
Nêu rõ Quan điểm, Mục tiêu của việc
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có.
· Những nhiệm vụ chủ yếu
Năm nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra gồm:
(1) Củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi để đáp ứng phát triển nền nông nghiệp
đa dạng và hiện đại; (2) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi; (3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
(4) Áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ về thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp; (5) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thủy lợi và nhận thức người
dân.
· Một số giải pháp chính
Sáu nhóm giải pháp chính được đề xuất
để tiến hành nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, bao gồm:
(1) Rà soát năng lực, nhiệm vụ của các hệ thống công trình thủy lợi; (2) Hoàn
thiện thể chế, chính sách; (3) Củng cố cơ sở hạ tầng công trình thủy lợi theo
hướng hiện đại hóa; (4) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành hệ thống và tăng cường hợp tác quốc
tế; (5) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thủy lợi; (6) Đẩy mạnh công tác
đào tạo, đào tạo lại và công tác thông tin, truyền thông.
· Tổ chức thực hiện
Nêu rõ cách thức triển khai và phân
công nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Đề án này.
· Kết luận, kiến nghị
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề
án
Đề án được xây dựng dựa trên các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, cụ thể:
- Nghị quyết số
26-NQ/T.Ư "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn"
do Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 khóa X;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 16/2012/NQ-CP
ngày 8/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển
khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 9/10/2009
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thủy lợi Việt
Nam;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ
chế chính sách khác có liên quan.
3. Đối tượng, phạm vi của Đề
án
3.1. Đối tượng của
Đề án
- Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi
chung là các tổ chức, cá nhân) quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; đầu tư, sản xuất các vật liệu, sản phẩm, thiết bị phục
vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; đầu tư công trình thủy lợi theo hình thức hợp đồng hợp tác công - tư.
3.2. Phạm vi Đề
án
Đề án tập trung nghiên cứu, đánh giá
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy
lợi hiện có và các hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, tưới cho cây trồng cạn chủ lực, nuôi trồng thủy sản,
dân sinh, kinh tế-xã hội, môi trường và phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, phù hợp
với tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, phát triển bền vững và mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
I. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Những thành tựu cơ bản
1.1. Công tác thủy
lợi đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản
xuất và dân sinh, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ môi trường và
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai
a) Nước ta có hệ thống thủy lợi tương
đối phát triển[1], góp phần quan trọng
để tăng diện tích gieo trồng, tăng thời vụ, cải tạo đất, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực và xuất khẩu.
Theo thống kê năm 2012, tổng diện
tích đất trồng lúa được tưới đạt trên 7,3 triệu ha (vụ
Đông Xuân 2,99 triệu ha, Hè Thu 2,05 triệu ha, Mùa 2,02 triệu ha), góp phần đưa sản xuất lương thực tăng nhanh và ổn định. Ngoài ra,
các hệ thống thủy lợi còn tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp; tạo
nguồn nước cho 1,3 triệu ha đất gieo trồng; cung cấp khoảng 6 tỷ m3
nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp; ngăn mặn cho 0,87 triệu ha; cải tạo chua
phèn 1,6 triệu ha và tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp. Các hệ
thống công trình thủy lợi đã hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa
cây trồng, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
Đến nay, đã xây
dựng được hàng ngàn hệ thống công trình thủy lợi, gồm: 6.648 hồ chứa các loại,
khoảng 10.000 trạm bơm điện lớn, 5.500 cống tưới tiêu lớn, 234.000 km kênh
mương, 25.960 km đê các loại. Trong đó, có 904 hệ thống thủy lợi phục vụ tưới
tiêu từ 200 ha trở lên. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi lớn, như: Bắc Nam
Hà, Bắc Hưng Hải, Núi Cốc, Cấm Sơn, Cửa Đạt, Sông Mực, Kẻ
Gỗ, Tả Trạch, Phú Ninh, Định Bình, Đồng Cam, Sông Ray, Dầu Tiếng- Phước Hòa, Quản Lộ-Phụng Hiệp, Tứ Giác Long Xuyên, Ô môn-Xà no, Nam Măng Thít,
v.v... đã mang lại hiệu ích lớn cho đất nước. Đặc biệt trong
vòng 10 năm qua, nhiều hệ thống công trình thủy lợi quy mô lớn đã và đang được
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn vay ODA, như: các hồ
chứa nước Cửa Đạt, Bản Mồng, Sông Sào, Ngàn Trươi, Rào Đá, Đá Hàn, Thác Chuối,
Tả Trạch, Định Bình, Vân Phong, Nước Trong, Tân Mỹ; hệ thống thủy lợi Phan Rí -
Phan Thiết, Phước Hòa, Easup Thượng, Quản Lộ - Phụng Hiệp để phục vụ cho các
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
b) Hệ thống công trình thủy lợi đã
góp phần quan trọng trong phòng chống
thiên tai, như: phòng chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông
thôn, chống hạn, xâm nhập mặn. Cả nước đã xây dựng được khoảng 6.150 km đê
sông, 2500 km đê biển; hệ thống các hồ chứa trên toàn quốc,
trong đó có nhiều hồ chứa lớn (Cửa Đạt, Tả Trạch, Dầu Tiếng, v.v...) đóng vai
trò quan trọng cho phòng, chống lũ các lưu vực sông. Hệ thống các trục tiêu lớn,
các trạm bơm điện quy mô lớn đã được đầu tư, xây dựng đảm
bảo chống ngập, úng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn.
c) Hệ thống thủy lợi đã góp phần đảm
bảo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông
thôn trên cả nước. Chỉ riêng hệ thống Dầu Tiếng-Phước Hòa
đã quy hoạch, xây dựng để cấp nước cho 5 tỉnh, thành phố, gồm: Tây Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh với lưu lượng khoảng 20 m3/s.
Các hệ thống công trình thủy lợi còn góp phần điều hòa dòng chảy cho các dòng sông, ổn định
dòng chảy mùa kiệt, bảo vệ môi trường nước, phát triển dịch vụ, du lịch.
1.2. Hệ thống tổ
chức quản lý thủy lợi từ Trung ương đến địa
phương không ngừng củng cố, hoàn thiện
a) Tổ chức quản lý nhà nước
Bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi từ
Trung ương đến địa phương tương đối đồng bộ, thống nhất để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thủy lợi.
Ở Trung ương, đã thành lập Tổng cục
Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về thủy lợi. Ở cấp tỉnh, có 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Chi cục Thủy lợi (hoặc Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt
bão). Ở cấp huyện, thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi. Nhìn chung, các
cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi đã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp
việc cho các cấp lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
b) Tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi
Về quản lý các công trình thủy lợi đầu
mối lớn, hệ thống thủy lợi liên xã trở lên, cả nước hiện có 96 tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi là doanh nghiệp trực thuộc cấp tỉnh, 3 doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
và 4 Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm.
Về quản lý các công trình thủy lợi nhỏ
và hệ thống kênh mương nội đồng, cả nước có 16.238 Tổ chức dùng nước, bao gồm
các loại hình chủ yếu là: Hợp tác xã có làm dịch vụ thủy lợi (Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và Hợp tác xã chuyên khâu thủy nông), Tổ chức hợp tác (Hội sử dụng
nước, Tổ hợp tác, Tổ, Đội thủy nông) và Ban quản lý thủy nông. Trong đó, Hợp
tác xã và Tổ hợp tác là hai loại hình chính, chiếm 90% Tổ chức dùng nước.
Công tác quản lý khai thác công trình
thủy lợi đang từng bước đi vào nền nếp,
phục vụ tốt sản xuất, dân sinh. Hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác
công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, dân sinh. Một số
đơn vị ở địa phương và Trung ương đã chủ động đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi, như: Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Thành phố
Hồ Chí Minh, An Giang, Tiền Giang; Công ty TNHHMTV Khai thác công trình thủy lợi
Bắc Nam Hà, v.v...
2. Hạn chế, tồn tại trong quản
lý khai thác công trình thủy lợi
2.1. Hiệu quả quản
lý khai thác công trình thủy lợi còn yếu kém
Mặc dù được đầu tư lớn nhưng công tác
quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Hiệu quả quản lý thấp; bộ máy tổ chức cồng kềnh; đội ngũ cán bộ,
nhân viên có xu hướng tăng; năng suất lao động thấp, chất lượng quản trị không
cao, công trình xuống cấp nhanh, vi phạm công trình thủy lợi tăng và chưa được
giải quyết; sử dụng nước lãng phí.
Cơ sở hạ tầng chậm
được củng cố, tỷ lệ diện tích có tưới đạt 80%, tỷ lệ cung cấp nước cho các dịch
vụ khác ít được quan tâm và phát huy hiệu quả; hạ tầng thủy lợi nội đồng chưa
đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo quy trình tiên tiến hoặc khó chuyển đổi
khi thay đổi cơ cấu cây trồng.
Cơ chế vận hành mang nặng tính bao cấp,
thiếu động lực để nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng, đổi mới hệ
thống quản trị của Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Hệ thống tài chính yếu kém, chủ yếu dựa
vào nguồn thu từ ngân sách nhà nước, phương thức cấp phát và nghiệm thu không dựa
vào chất lượng dịch vụ, các dịch vụ khai thác tổng hợp không được phát huy để
tăng nguồn thu.
Tổ chức thủy nông cơ sở thiếu bền vững;
năng lực của cán bộ quản lý yếu cả về tổ chức quản lý và kỹ thuật; tài chính của
tổ chức thủy nông cơ sở rất khó khăn, theo báo cáo của địa phương, trên 52% tổ
chức có nguồn thu chỉ đáp ứng 65-70% yêu cầu chi, thiếu kinh phí duy tu, sửa chữa
nạo vét kênh mương, dẫn đến công trình hư hỏng, xuống cấp nhanh. Một số địa
phương có xu hướng giao công trình thủy lợi nội đồng cho Công ty khai thác công
trình thủy lợi quản lý, tiếp tục làm tăng gánh nặng đến ngân sách nhà nước.
Quản lý an toàn hồ đập chưa được coi
trọng đúng mức, nhiều hồ đập bị xuống cấp có nguy cơ mất an toàn, tổ chức quản
lý hồ đập (đặc biệt là hồ đập nhỏ) chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực cảnh báo, dự
báo sớm phục vụ chỉ đạo điều hành và vận hành hồ chứa còn yếu.
2.2. Thủy lợi
chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp đa dạng và hiện đại
Hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu
tập trung cung cấp nước cho cây lúa, phần lớn các cây trồng cạn chưa có tưới hoặc
tưới bằng các biện pháp lạc hậu và lãng phí nước. Theo thống kê năm 2012, diện
tích gieo trồng chè đạt 129 nghìn ha, cà phê 622,1 nghìn
ha, cao su 910,5 nghìn ha, hồ tiêu 58,9 nghìn ha, điều 235,9 nghìn ha, cây ăn quả 675,9 nghìn ha, mía 297,9 nghìn ha, cây rau, đậu
1.004,9 nghìn ha (Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030) nhưng diện tích được áp dụng
các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế[2].
Đầu tư hạ tầng thủy lợi cho phục vụ
nuôi trồng thủy sản rất thấp, hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu nuôi.
3. Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân
khách quan
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động
bất lợi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội gây ra (suy giảm chất lượng rừng,
phát triển hồ chứa thượng nguồn, khai thác cát và lún ở vùng hạ du; phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị, công nghiệp, giao thông cản trở thoát lũ...) tác động bất
lợi cho hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt hệ thống lấy
nước dọc các sông lớn trên toàn quốc, hệ thống thủy lợi đồng bằng sông Cửu
Long.
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
đòi hỏi yêu cầu cao hơn về thủy lợi; yêu cầu tiêu, thoát nước của nhiều khu vực
tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước cho sinh hoạt,
công nghiệp từ hệ thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ,
manh mún, hiệu quả sản xuất thấp khiến nông dân chưa quan tâm nhiều đến thủy lợi.
3.2. Nguyên nhân
chủ quan
a) Chậm đổi mới theo cơ chế
thị trường, duy trì quá
lâu cơ chế bao cấp trong quản lý khai thác công trình thủy
lợi
Hiện nay, trên 90% doanh nghiệp khai
thác công trình thủy lợi trên cả nước hoạt động theo phương thức giao kế hoạch
công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Cơ chế này một mặt thiếu công cụ
giám sát cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, mặt khác hạn chế quyền tự
chủ của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân dẫn tới chất lượng quản trị của doanh
nghiệp yếu kém, bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp, số lượng cán bộ,
công nhân viên có xu thế ngày càng tăng; hệ thống công trình
thủy lợi bị xuống cấp nhanh; chất lượng cung cấp dịch vụ thấp; thiếu cơ chế để
phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai, nước, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực
khác của tổ chức quản lý khai thác để tăng nguồn thu. Nhiều
hệ thống công trình thủy lợi có tiềm năng khai thác để cấp nước sạch nông thôn,
cấp và tiêu thoát nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ cũng như cho nông nghiệp
công nghệ cao... nhưng đã không được tận dụng triệt để. Phương thức hoạt động
như vậy dẫn tới cơ chế tài chính thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào ngân
sách nhà nước. Đồng thời, cơ chế bao cấp đã hạn chế thu hút đầu tư từ khu vực
tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh cho đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công
trình.
b) Quản lý thủy nông cơ sở
chưa phát huy được vai trò chủ thể và quyết định của
người dân, sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương
Việc thành lập và hoạt động của tổ chức
thủy nông cơ sở còn mang nặng tính áp đặt, thiếu sự tham gia chủ động, tích cực
của người dân. Đây là nguyên nhân quan trọng, cơ bản nhất khiến nhiều tổ chức
thiếu bền vững.
Chưa làm rõ chủ trương miễn, giảm thủy
lợi phí của nhà nước làm cho một bộ phận cán bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công
trình thủy lợi là nhiệm vụ của nhà nước dẫn tới tư tưởng trông chờ ỷ lại vào
nhà nước, sử dụng nước lãng phí.
Việc hỗ trợ người dân thông qua chính
sách miễn, giảm thủy lợi phí là cần thiết nhưng phương thức chi trả theo hình
thức gián tiếp (phần lớn cấp bù qua doanh nghiệp), nên chưa gắn kết được trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với người hưởng lợi, giảm
tiếng nói, vai trò giám sát của người dân trong dịch vụ cung cấp nước đồng thời
tạo tâm lý sử dụng nước lãng phí.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý bất
cập hiện nay đã hạn chế sự tham gia của các thành phần
kinh tế và người hưởng lợi trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các tổ
chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người dân chưa được tạo điều
kiện, cơ chế để tham gia.
Chính quyền cấp xã và các tổ chức
đoàn thể cơ sở chưa quan tâm đến quản lý công trình thủy lợi,
mà coi đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn. Nhiều công trình thủy lợi phân cấp cho xã quản lý
nhưng không có chủ quản lý thực sự.
c) Khoa học công nghệ chưa
bám sát yêu cầu sản xuất, thiếu động lực áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
nguồn nhân lực còn hạn chế
Khoa học công nghệ mặc dù được quan tâm
đầu tư rất nhiều bằng nguồn lực trong nước và quốc tế nhưng việc áp dụng và hiệu
quả hạn chế: Khoa học công nghệ chưa bám sát hoặc dự báo đúng nhu cầu thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự báo hạn, úng, xâm nhập mặn,
hỗ trợ ra quyết định trong phòng chống thiên tai; nguồn lực phân tán, dàn trải,
năng lực công nghệ không được nâng cao, không được đơn vị sản xuất chấp nhận.
Số lượng đề tài khoa học công nghệ có kết quả ứng dụng vào sản xuất
rất thấp (20-30%), hoặc chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp,
không có tác động lớn cho phát triển thủy lợi; còn nặng về công nghệ, xem nhẹ
nghiên cứu nâng cao năng lực thể chế, làm luận cứ cho xây dựng cơ chế, chính
sách. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong việc ứng dụng, học tập kinh nghiệm quốc tế
về quản lý khai thác công trình thủy lợi còn thấp.
Cơ chế quản lý không tạo được động lực
và nhiều lúc còn là rào cản cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, đặc biệt là các dự án đầu tư công. Việc nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo
động lực, đổi mới công tác quản lý khai thác, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức,
nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm.
d) Cải cách thể chế, cải
cách hành chính chậm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao
Quản lý khai thác công trình thủy lợi
chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế bao cấp, với hình thức giao kế hoạch, theo cơ
chế cấp phát-thanh toán không gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm nên việc hạch
toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, gây nên sự trì trệ, yếu kém trong quản lý
khai thác công trình thủy lợi. Vai trò của các cơ quan chuyên ngành mờ nhạt
trong khi cơ quan cấp phát không chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng, chưa tạo
sự chủ động cho tổ chức quản lý khai thác công trình thủy
lợi. Phân phối lương không dựa vào kết quả làm bộ máy cồng kềnh, năng suất lao
động thấp.
Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực
để người dân tham gia xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi nội đồng.
Thiếu cơ chế, động lực để thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao.
Thiếu thể chế ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu quả
sử dụng tiền vốn, tài sản, lao động của nhà nước.
Phân giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước của
cơ quan chuyên ngành và các cơ quan phối hợp trong quản lý tài nguyên nước, quản
lý khai thác công trình thủy lợi thiếu tính khoa học và chưa phù hợp với xu hướng
đổi mới quản lý dịch vụ công theo cơ chế thị trường.
Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa phù hợp, nên hiệu lực và
hiệu quả chưa cao.
e) Nhận thức về quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn hạn chế
Nhận thức của một số lãnh đạo quản lý
và người dân chưa đúng, chưa đủ về các chính sách hiện hành trong quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là chính sách miễn, giảm thủy lợi
phí. Phần lớn hiểu chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là bỏ thủy lợi phí, trong khi đó thực chất đây là hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm gánh nặng
chi phí sản xuất nông nghiệp cho người dân và có nguồn kinh phí để tu sửa, chống
xuống cấp công trình. Do vậy, đã không phát huy được sự
tham gia của người dân trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, đặc biệt là
công trình thủy lợi nội đồng. Ở một số địa phương, người dân không nộp thủy lợi
phí nội đồng, coi công tác thủy lợi là trách nhiệm của Nhà nước. Tư tưởng ỷ lại
vào Nhà nước vẫn còn nặng nề, đặt nặng vấn đề đầu tư xây dựng công trình, xem
nhẹ quản lý, chưa khơi dậy và huy động được sức mạnh toàn dân, toàn xã hội tham
gia vào xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cộng đồng chưa được coi trọng.
II. YÊU CẦU TÁI CẤU TRÚC NỀN
KINH TẾ VÀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐÒI HỎI THỦY LỢI PHẢI CÓ ĐIỂU CHỈNH ĐỂ
ĐÁP ỨNG NỀN NÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội
cùng với việc công nghiệp hóa, đô thị
hóa và chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã làm nhu cầu sử dụng
nước và yêu cầu tiêu, thoát nước ngày càng cao, đối tượng sử dụng nước ngày
càng đa dạng với yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn. Mâu thuẫn về sử dụng nước
giữa các ngành, lĩnh vực ngày càng gay gắt, trong khi nguồn nước ngày càng cạn
kiệt, ô nhiễm nguồn nước có nguy cơ gia tăng.
Trong những năm qua, thủy lợi đã giúp nông nghiệp có bước phát triển, nhưng chủ yếu tăng trưởng
theo chiều rộng. Trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2014-2020 và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Đề án của ngành nông nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, yêu cầu công tác thủy lợi phải có đổi mới
căn bản, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của ngành và đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
Để phục vụ định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
đòi hỏi công tác thủy lợi ngoài việc đáp ứng yêu cầu cấp, thoát nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất lúa gạo,
cà phê, hồ tiêu, chè, điều... và phát triển thủy sản bền vững, còn phải bảo đảm
yêu cầu phát triển thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, phát huy tối đa tiềm năng và lợi
thế của công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả ngày càng cao.
III. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ PHÁT TRIỂN THƯỢNG NGUỒN ĐẶT RA NHỮNG THÁCH THỨC LỚN
Biến đổi khí hậu và tác động của quá
trình phát triển khu vực thượng nguồn và vùng hạ du các lưu vực sông đã tác động
mạnh mẽ tới hệ thống thủy lợi. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, những hiện
tượng cực đoan về thời tiết, khí hậu, như: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn thường
xuyên xảy ra, đe dọa an toàn đập và tăng nguy cơ lũ lụt
cho vùng hạ du, làm cho công tác quản lý khai thác công trình ngày càng trở nên
khó khăn.
Công tác thủy lợi hiện đang phải đối
mặt với nhiều rủi ro liên quan đến thời tiết, khí hậu. Theo dự báo, Việt Nam sẽ
là một trong năm quốc gia sẽ phải chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu. Việc
quản lý khai thác công trình thủy lợi có thể chịu tác động lớn bởi hạn hán, lũ
lụt, xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu, nước biển dâng gây ra. Nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác công trình giúp cho việc cung cấp dịch vụ thủy lợi đáp ứng
linh hoạt hơn yêu cầu thực tiễn, đảm bảo an toàn công trình và chủ động thích
nghi, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc hiện đại hóa quản
lý công trình và áp dụng công nghệ dự báo, cảnh báo giảm thiểu rủi ro, thiên
tai.
Tác động của biến đổi khí hậu, các
tác động bất lợi của quá trình phát triển, những hiện tượng cực đoan về thời tiết, khí hậu, đe dọa an toàn đập và
tăng nguy cơ lũ cho vùng hạ du, hạn hán và xâm nhập mặn sẽ diễn ra ngày càng
nghiêm trọng.
Cùng với những tồn tại và hạn chế nội
tại đã nêu trên, thủy lợi cần phải được đổi mới để đáp ứng
những đòi hỏi cấp thiết của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Phần 2.
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
I. QUAN ĐIỂM
1. Đổi mới, hoàn thiện thể chế trong
quản lý khai thác công trình thủy lợi phù hợp với cơ chế thị trường, tạo động lực
để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, bảo đảm bền vững về tài chính, kỹ thuật
và môi trường. Thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế
khác vào công tác thủy lợi.
2. Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống thủy
lợi, trọng tâm là thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu canh tác tiên tiến trong sản
xuất nông nghiệp. Củng cố tổ chức thủy nông cơ sở đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Nâng cao nhận thức, phát huy nội lực và
vai trò chủ thể của người dân trong công tác thủy lợi cơ sở.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi bảo đảm đáp ứng yêu cầu nền nông
nghiệp tiên tiến đồng thời đẩy mạnh khai thác tổng hợp, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế và năng lực của các công trình thủy lợi.
4. Chuyển dịch mạnh mẽ đối tượng phục
vụ của thủy lợi sang khu vực nông nghiệp khác, như: tưới cho cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây dược liệu, cấp nước cho thủy sản, v.v... Đảm bảo một nền nông
nghiệp có tưới theo hướng hiện đại trên phạm vi rộng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thủy lợi hiện có, phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế và ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững nhằm: (i) Nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ của các hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo sử dụng
nước tiết kiệm, phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại, bảo đảm
an toàn công trình, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; (ii) Góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp có tưới theo
hướng hiện đại, ưu tiên cho các cây trồng cạn chủ lực, phát triển thủy sản bền
vững; (iii) Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ có thu từ công trình thủy lợi, phát
huy tối đa tiềm năng và năng lực của công trình thủy lợi hiện có, đảm bảo tài
chính bền vững cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, giảm bao
cấp từ ngân sách nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
2.1. Với hệ thống thủy lợi nội đồng tưới lúa
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi thủy
lợi, gắn với xây dựng đường giao thông nội đồng, dồn điền, đổi thửa, san phẳng
đồng ruộng, phục vụ sản xuất theo quy mô lớn đảm bảo đến năm 2020 có 30% diện
tích canh tác lúa được thực hiện các phương thức canh tác tiên tiến (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông - Lộ - Phơi) nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà
kính, nâng cao thu nhập cho người dân.
Đến năm 2017 có trên 50%, năm 2020 có
trên 85% tổ chức thủy nông cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi.
2.2. Tưới cho cây trồng cạn
Áp dụng các hệ thống giải pháp đồng bộ
để triển khai trên diện rộng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn
chủ lực có thị trường (cà phê, hồ tiêu, điều, mía, chè, cây ăn quả, rau, hoa) nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Phát triển công nghệ sản xuất thiết bị
phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Đến năm 2017 có 200.000 ha, năm 2020
có 500.000 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực (cà phê, hồ tiêu, điều, mía, chè,
cây ăn quả, rau, hoa) được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
2.3. Với hệ thống
thủy lợi vừa và lớn do các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi
Nâng cấp bảo đảm an toàn, hoàn thiện
hệ thống và các trang thiết bị quan trắc, công nghệ để nâng cao năng lực dự báo
úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn, v.v..tăng cường năng lực điều hành hệ thống thủy
lợi.
Củng cố các doanh nghiệp quản lý khai
thác công trình thủy lợi: Nâng cao hiệu quả quản lý, đổi mới cơ chế vận hành, mở rộng các hoạt động cung cấp dịch vụ có thu, ưu
tiên cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công
nghệ cao nhằm tăng nguồn thu và giảm bao cấp từ ngân sách nhà nước, nâng cao chất
lượng dịch vụ của hệ thống, từng bước hiện đại hóa, chống
xuống cấp công trình.
Đến năm 2016 có
50%, đến năm 2020 có 100% các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi hoạt
động theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý khai thác.
2.4. Thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản
Áp dụng các giải pháp nuôi tiết kiệm
nước và có xử lý nước đảm bảo môi trường nước cho các khu vực nuôi thủy sản tập
trung, nuôi công nghiệp (trọng tâm là tôm nước lợ và cá da trơn).
Xây dựng hệ thống thủy lợi chủ động cấp
nước (mặn, ngọt) ở khu vực ven biển gắn với tổ chức lại sản xuất, bảo đảm nguồn
nước sạch để nuôi theo quy trình công nghệ tiên tiến, ưu tiên ở khu vực Nam
Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Phần 3.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. CỦNG CỐ HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
THỦY LỢI ĐỂ ĐÁP ỨNG PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP ĐA DẠNG VÀ THÔNG MINH
1. Với hệ thống thủy lợi nội
đồng do Tổ chức Hợp tác dùng nước quản lý
Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Với diện tích đất trồng lúa: Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy lợi, gắn với xây dựng đường giao
thông nội đồng, dồn điền, đổi thửa, san phẳng đồng ruộng để có thể áp dụng các
phương thức canh tác tiên tiến (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông - Lộ -
Phơi); tổ chức lại sản xuất theo quy mô lớn, thúc đẩy cơ giới hóa. Với giải pháp
này, góp phần nâng cao năng suất, giảm chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao thu nhập của nhân dân.
Với diện tích đất chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hoặc canh tác kết hợp: Cần nâng cấp
cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng, để có thể áp dụng các phương thức canh tác
tiên tiến thích hợp.
2. Với hệ thống thủy lợi có
công trình đầu mối và hệ thống kênh chính do doanh nghiệp quản lý
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống:
Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống
kênh mương, trạm bơm để tăng tỷ lệ diện tích được cấp, tiêu thoát nước của hệ
thống. Ưu tiên hệ thống công trình thủy lợi khu vực miền Trung, Tây Nguyên, đồng
bằng sông Cửu Long. Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp các hồ, đập hư hỏng, xuống
cấp để bảo đảm an toàn công trình.
Đầu tư các hạng mục công trình để
nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ cấp, thoát nước có thu, như: Cung cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ hoặc các sản xuất nông nghiệp có giá trị
gia tăng cao nhằm tăng nguồn thu, giảm bớt bao cấp từ ngân sách nhà nước, tạo động
lực để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị
công nghệ để nâng cao năng lực dự báo úng ngập, hạn hán,
xâm nhập mặn, v.v... trong hệ thống, nâng cao năng lực quản lý, vận hành hệ thống.
II. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Đối với tổ chức thủy nông
cơ sở
Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức
thủy nông cơ sở trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu, tương trợ
lẫn nhau giữa các thành viên hợp tác xã nhằm mang lại lợi ích cho thành viên, gắn
với xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ vào đặc thù của các vùng, miền
về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy mô hệ thống công trình thủy lợi để
đề xuất các mô hình tổ chức phù hợp: Hợp tác xã đa dịch vụ, hợp tác xã chỉ làm
dịch vụ nước, tổ hợp tác... Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ để hỗ trợ, củng
cố tổ chức, năng lực quản lý, khả năng tham gia cung cấp các dịch vụ khác nhau,
làm cho các tổ chức thủy nông cơ sở ngày càng bền vững.
2. Đối với các doanh nghiệp
quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chuyển đổi căn bản phương thức hoạt động
của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình từ cơ chế giao kế hoạch sang
đặt hàng hoặc đấu thầu nhiệm vụ quản lý khai thác.
Bảo đảm cấp, tiêu nước phục vụ nền sản
xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại đồng thời mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ
có thu, như: cung cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản
để tăng nguồn thu, bền vững về tài chính, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước
cho quản lý vận hành, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
Mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ thủy
lợi từ cây lúa sang cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiềm
năng (cà phê, hồ tiêu, điều, mía, chè, cây ăn quả, rau, hoa), áp dụng các giải pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tưới cho nông nghiệp công nghệ cao.
III. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, quản lý nhà nước thủy lợi từ Trung ương
đến địa phương; làm rõ tổ chức quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi,
đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Miền núi, Tây Nguyên. Khẩn
trương đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, ưu tiên cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và
cấp xã. Củng cố về tổ chức, tăng cường đào tạo cho tổ chức quản lý thủy lợi nhỏ,
hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước, chủ quản lý đập. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức quản lý thủy nông cơ sở
(hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước).
Kiện toàn, củng cố các hội đồng quản
lý hệ thống thủy lợi liên tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thành lập cơ quan
thường trực giúp việc cho Hội đồng. Nghiên cứu thành lập mô hình hội đồng quản
lý hệ thống trong nội tỉnh (liên huyện, liên xã), thí điểm
áp dụng mô hình hội đồng quản lý hệ thống quản lý đặt hàng nhiệm vụ quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
Củng cố tổ chức thực hiện nhiệm vụ đặt
hàng, đấu thầu quản lý khai thác công trình thủy lợi thống nhất trên phạm vi
toàn quốc.
IV. ÁP DỤNG TRÊN DIỆN RỘNG TIẾN
BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Nghiên cứu luận cứ khoa học để hoàn
thiện thể chế, cơ chế, chính sách: Trọng tâm là chuyển các hoạt động trong
ngành thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa trong quản lý khai thác công trình thủy
lợi nhằm thúc đẩy phát triển thủy lợi hiệu quả, bền vững; nghiên cứu, hoàn thiện
thể chế, chính sách để huy động nguồn lực thông qua hợp tác công - tư, thúc đẩy
sự tham gia của khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hóa trong quản lý khai thác
công trình thủy lợi; nghiên cứu cơ chế, chính sách để phát huy quyền làm chủ
(là chủ thể) của người dân, của nông dân trong quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống
công trình thủy lợi; nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực để áp dụng khoa
học công nghệ vào phục vụ sản xuất.
Tập trung nghiên cứu, hướng dẫn thiết
kế các hệ thống thủy lợi nội đồng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chế tạo
các cấu kiện, thiết bị cho xây dựng, gắn với xây dựng giao thông nội đồng để áp
dụng phương thức canh tác nông nghiệp tiên tiến, nghiên cứu hệ thống thủy lợi
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển thủy sản bền
vững theo quy hoạch tái cơ cấu của từng hệ thống.
Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp để
thúc đẩy sản xuất các thiết bị, vật tư, hệ thống nhà lưới, nhà kính để tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng
cường năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, mặn, hạn; Nghiên cứu chế độ thủy văn,
dòng chảy để nâng cao chất lượng quy trình vận hành hồ chứa, vận hành các hồ chứa
trong tình huống khẩn cấp.
Tăng cường nghiên cứu dự báo, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn, tác động của phát
triển kinh tế - xã hội khu vực hạ du tới hệ thống thủy lợi, đề xuất giải pháp
thích ứng, giảm thiểu và biện pháp công trình phù hợp.
V. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC THỦY LỢI VÀ NHẬN THỨC NGƯỜI DÂN
Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo
lại cho các đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, quản lý vận
hành hồ đập, quản lý thủy nông cơ sở.
Xây dựng các mô hình trình diễn: cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học công
nghệ về giống, phương thức canh tác tiên tiến, áp dụng cơ giới hóa, v.v... phù
hợp với từng vùng, miền và loại cây trồng để đào tạo người dân.
Phần 4.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHÍNH
I. ĐIỀU CHỈNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Đánh giá hệ thống công
trình thủy lợi
Nội dung đánh giá gồm: Cơ sở hạ tầng,
phương thức tổ chức quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên, hiện
trạng và khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ. Đổi mới phương pháp điều tra cơ bản,
sử dụng bộ công cụ đánh giá Rap/Masscote[3].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Tổng cục Thủy lợi) thực hiện đánh giá mẫu ở một số hệ
thống công trình thủy lợi lớn, đại diện cho các vùng, miền và loại hình công
trình thủy lợi; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu ngành và hướng dẫn các địa phương đánh giá.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Công ty Khai thác công trình thủy lợi tổ chức đánh giá trên phạm vi
do địa phương quản lý.
Kế hoạch đến năm
2015, rà soát 110 hệ thống thủy lợi lớn, đến năm 2017 rà soát xong 794 các hệ
thống thủy lợi vừa, từ năm 2018 đến 2020, tiếp tục đánh giá toàn bộ các hệ thống
công trình thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.
Từ kết quả đánh giá, căn cứ vào Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy lợi và Đề án quy hoạch phát triển sản xuất của
từng địa phương, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
vùng để điều chỉnh nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi.
2. Rà soát quy hoạch thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản
Đối với khu vực duyên hải miền Trung:
Xây dựng các hồ chứa trên các lưu vực sông để góp phần chống lũ và trữ nước cho
mùa khô; liên kết các hồ chứa, tận dụng nguồn nước từ chuyển nước lưu vực sông
Đồng Nai qua thủy điện Đại Ninh, sông Hinh, Đa Nhim, Kanak-An Khê, Hàm Thuận -
Đa Mi, v.v... để tiếp nguồn nước cho các lưu vực sông. Nghiên cứu đầu tư theo
phương thức hợp tác công-tư để dẫn và cung cấp nước cho khu công nghiệp, dịch vụ
du lịch, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển. Tổ chức lại sản
xuất nuôi trồng thủy sản theo quy mô công nghiệp, nuôi tiết kiệm nước và xử lý
nước sau nuôi.
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Rà
soát quy hoạch thủy lợi cho thủy sản, khắc phục nguy cơ lây truyền dịch bệnh
qua nguồn nước, tăng cường kiểm soát chất lượng nước. Đề xuất các giải pháp cung
cấp nước mặn, ngọt chủ động, đảm bảo chất lượng nước cho khu vực nuôi công nghiệp,
trọng tâm cho cá da trơn, nuôi tôm nước lợ.
3. Rà soát quy hoạch thủy lợi
cho cây trồng cạn chủ lực
Tiếp tục rà soát, đề xuất giải pháp cấp
nước tưới cho các cây trồng cạn có quy mô sản xuất lớn, như: cà phê ở khu vực
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Bắc; cây điều ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và
vùng duyên hải Nam Trung Bộ; hồ tiêu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và duyên hải Bắc
Trung Bộ; chè ở trung du Miền Núi phía Bắc, Tây Nguyên; nghiên cứu tưới cho cây
cao su ở một số vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước; cây mía ở trung du
Miền núi phía Bắc, duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long; các loại cây ăn quả[4].
4. Rà soát an toàn đập
Điều chỉnh, bổ sung Chương trình an
toàn hồ chứa, rà soát các hồ đập hư hỏng, xuống cấp và đề xuất biện pháp sửa chữa,
nâng cấp để đảm bảo an toàn; kiểm định đập, đánh giá lại khả năng xả lũ có xét
đến biến đổi khí hậu và phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành,
từng bước nâng mức đảm bảo theo chuẩn mực quốc tế cho hồ chứa lớn; tăng cường
năng lực dự báo lũ và từng bước vận hành thời gian thực cho hồ chứa lớn; tăng
cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho vùng hạ lưu trong trường hợp khẩn cấp.
II. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
1.1. Xây dựng Luật
Thủy lợi, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới thể chế
quản lý khai thác công trình thủy lợi, chú trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ thể của người dân và
các bên có liên quan trong thủy lợi. Trong đó tập trung theo hướng:
- Tạo lập môi trường thuận lợi, phát
huy cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức quản lý khai thác, tạo
cơ chế để các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi khai thác tổng hợp, phát huy tiềm năng, lợi thế của công trình để tạo nguồn thu ổn định,
bảo đảm hoạt động bền vững về tài chính và kỹ thuật.
- Đa dạng hóa các loại hình tổ chức
quản lý khai thác, phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của
người dân trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động quản lý khai thác.
- Làm rõ trách nhiệm của các cấp
chính quyền và các tổ chức quản lý khai thác trong quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
1.2. Sửa đổi,
thay thế Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức trong quản lý an toàn đập.
1.3. Rà soát, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, chú trọng vận dụng các nguyên tắc
cơ bản của kinh tế thị trường trong quản lý khai thác,
nâng cao vai trò chủ thể của nhân dân và các bên có liên quan trong thủy lợi. Cụ
thể như sau:
- Xây dựng, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn về đặt hàng, đấu thầu trong quản lý khai thác công
trình thủy lợi, bao gồm: Ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định 130/2013/NĐ-CP về
cung ứng, sản phẩm dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý khai thác công trình
thủy lợi; sửa đổi Thông tư số 56/2010/TT-NNPTNT; sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
phương pháp xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật trong quản lý khai thác để chuyển
đổi hình thức hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác từ giao kế hoạch sang
đặt hàng, đấu thầu.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài
chính cho các tổ chức quản lý khai thác (bao gồm cả Tổ chức Hợp tác dùng nước)
theo hướng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đẩy mạnh cơ chế khoán, đảm
bảo tài chính bền vững làm cơ sở cho việc tinh giản biên chế, thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao (sửa đổi Thông tư số 11/2009/TT-BTC của Bộ Tài
chính, Thông tư số 75/2004/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thúc đẩy,
nhân rộng các hoạt động khai thác tổng hợp, cung cấp các dịch vụ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước, các giải pháp tưới phục vụ nông nghiệp công nghệ cao, nhằm tăng
nguồn thu, nâng cao tính tự chủ, bền vững về tài chính, tạo động lực để thu hút
nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu hoàn thiện thể để kiện
toàn tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, từ hệ thống liên tỉnh đến
các hệ thống liên huyện, liên xã. Tách bạch chức năng quản lý nhà nước, quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp lý để hướng dẫn hoạt động của các tổ chức thủy nông cơ sở (Hợp tác xã, Tổ
hợp tác dùng nước) gắn với xây dựng nông thôn mới, có sự quan tâm chỉ đạo của
chính quyền cấp xã, hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao tính tự nguyện, phát huy
vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng, quản lý khai thác công trình
thủy lợi.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế khuyến
khích các thành phần kinh tế, tư nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy
lợi.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chính sách
2.1. Chính sách khuyến khích đầu tư công – tư
Chuyển dịch vai trò của nhà nước từ
cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang xây dựng khung pháp lý, chính sách hỗ trợ,
điều phối, giám sát thực hiện, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình
và hiệu quả vốn đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy đầu
tư công tư trong các hoạt động sau:
- Tiếp tục nghiên cứu các chính sách
để phát triển trạm bơm điện cho vùng đồng bằng sông Cửu Long; chính sách để quản
lý, nạo vét hệ thống công trình thủy lợi cho vùng đồng bằng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách để
thúc đẩy xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách để đẩy
mạnh áp dụng giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, xây dựng nhà lưới, nhà
kính.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách để
khai thác các hệ thống nước áp lực, kết hợp trữ và tưới tiết kiệm để cung cấp
nước cho sinh hoạt, cho trồng trọt ở khu vực miền núi[5].
2.2. Hệ thống
chính sách để củng cố, phát triển tổ chức thủy
nông cơ sở
- Ngoài những chính sách đã được quy
định trong Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã cho
các tổ chức của người dân và người trực tiếp sản xuất, cần đề xuất chính sách đặc
thù, phù hợp với từng loại tổ chức, vùng, miền, hỗ trợ cho
các loại hình tổ chức quản lý thủy nông cơ sở:
+ Chính sách hỗ trợ để thành lập, củng
cố và ổn định tổ chức;
+ Hỗ trợ đào tạo kiến thức cho cán bộ
quản lý và thành viên Tổ chức dùng nước (bao gồm cả quản lý và khoa học công
nghệ);
+ Hỗ trợ tổ chức
thủy nông cơ sở có thể cung cấp các dịch vụ, như: cung cấp nước sạch, cung cấp
dịch vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, xây dựng nhà lưới, nhà kính, sản xuất
các cấu kiện, thiết bị cho kiên cố hóa kênh mương;
+ Hỗ trợ thiết bị, công nghệ để chế tạo
cấu kiện cho kiên cố hóa kênh mương, v.v...;
+ Hỗ trợ lồng
ghép hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở với các hoạt động cung ứng dịch vụ đầu
vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, liên kết nông dân với các tổ chức
kinh tế, xã hội (nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - ngân hàng - nhà
nước) theo hướng hợp tác cùng có lợi, tăng giá trị chuỗi sản phẩm, thúc đẩy
phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với cơ chế thị trường.
- Chính sách thúc đẩy xây dựng cơ sở
hạ tầng thủy lợi nội đồng: Hỗ trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng
theo quy mô canh tác tiên tiến, gắn với san phẳng, cải tạo đồng ruộng, kết hợp
với giao thông nội đồng để đẩy mạnh cơ giới hóa, khuyến khích liên kết sản xuất, dồn điền đổi thửa, canh tác theo quy mô lớn. Các chính sách này
bao gồm:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu, thiết kế mẫu hệ
thống cơ sở hạ tầng, xây dựng mô hình trình diễn, tập huấn, hướng dẫn thực hiện;
+ Chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi
thuế, khoa học công nghệ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thủy nông cơ sở
sản xuất các cấu kiện, thiết bị công nghệ cho kiên cố hóa kênh mương, nhà lưới,
nhà kính, v.v...
2.3. Chính sách để triển khai diện rộng tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước
- Xây dựng các mô hình trình diễn về
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở khu vực cần ưu tiên (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Duyên hải Miền Trung, Miền núi phía Bắc, v.v...) cho các loại cây trồng chủ lực
(cà phê, hồ tiêu, mía, chè, cây điều, cây ăn quả, rau, hoa, dược liệu), tăng cường
đào tạo, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thiết kế mẫu, đào tạo
lắp đặt, sử dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, làm nhà lưới, nhà kính, v.v..
- Chính sách về vay vốn ưu đãi cho hộ
gia đình, trang trại, doanh nghiệp để áp dụng tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước;
- Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp,
cá nhân (tín dụng ưu đãi, thuế, các chính sách khác) để sản xuất, cung ứng các
vật tư thiết bị, cấu kiện, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, nhà lưới,
nhà kính;
- Chính sách khuyến khích phát triển
mạng lưới cung ứng thiết bị, vật tư, gắn với khuyến nông.
III. CỦNG CỐ CƠ SỞ HẠ TẦNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI HÓA
a) Tập trung đầu tư sửa chữa, nâng cấp
để hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi hiện có, đặc biệt là hệ thống đã có
công trình đầu mối, thiếu kênh mương các cấp và kênh nội đồng để có thể áp dụng
phương thức canh tác tiên tiến, tiết kiệm nước và nâng cao hiệu quả công trình.
Cụ thể là:
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy
lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới để áp dụng các
biện pháp canh tác tiên tiến cho lúa (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông -
Lộ - Phơi) và công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực
đang có thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ
chuyển đổi, ưu tiên đối với dự án nuôi trồng thủy sản, cấp nước tưới cho cây trồng
cạn chủ lực đang có thị trường, tưới cho các dự án nông nghiệp công nghệ cao, cấp
nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ, v.v....
- Sửa chữa, nâng cấp các đập bị hư hỏng
đảm bảo an toàn công trình đầu mối và vùng hạ du.
- Xây dựng hệ thống thông tin, dự
báo, cảnh báo sớm phục vụ quản lý và chỉ đạo điều hành phòng, chống úng ngập, hạn
hán, xâm nhập mặn và vận hành công trình.
- Xây dựng mô hình trình diễn phù hợp với mục tiêu Tái cơ cấu nông nghiệp.
b) Thúc đẩy các dự án đầu tư công -
tư thông qua rà soát, phân loại dự án đầu tư, như: Các dự án xây dựng hồ chứa
và hệ thống dẫn nước, cung cấp nước cho công nghiệp, dịch vụ, kết hợp cung cấp nước cho thủy sản, nông nghiệp có giá trị cao; phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi, như: Trạm bơm điện ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, hệ thống thủy lợi nội đồng; khai thác nguồn nước kết hợp phát điện ở khu vực Miền núi phía Bắc; các dự án cung cấp nước
cho thủy sản, v.v...
IV. ÁP DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
1. Áp dụng khoa học công nghệ
a) Đổi mới phương pháp chuyển giao
công nghệ và nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển, lấy chủ thể là các
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng công nghệ, nhà nước hỗ trợ cho liên kết giữa cơ
quan khoa học, các doanh nghiệp và tổ chức của người dân.
b) Xác định các nhiệm vụ khoa học trọng
tâm trong quản lý khai thác, thực hiện các giải pháp đồng bộ để áp dụng hiệu quả
trên diện rộng trong thời gian trước mắt và thực hiện các nhiệm vụ cơ bản lâu
dài. Tập trung vào một số hướng chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, luận cứ
để hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách để: thúc đẩy phát triển thủy lợi hiệu
quả, bền vững; huy động nguồn lực thông qua hợp tác công - tư, thúc đẩy sự tham
gia của khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hóa trong quản
lý khai thác; phát huy vai trò chủ thể của người dân trong quản lý khai thác
công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến,
như: công nghệ không gian, ảnh vệ tinh, viễn thám để tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo sớm về lũ, hạn, mặn, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành, bảo đảm
an toàn công trình, giảm thiểu thiệt hại.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hướng dẫn thiết kế phục vụ hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng, lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nghiên cứu chuyển giao công nghệ sản
xuất, chế tạo cấu kiện, thiết bị cho xây dựng thủy lợi gắn với giao thông nội đồng
để có thể áp dụng phương pháp canh tác nông nghiệp tiên tiến, đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch tái cơ cấu của từng vùng,
từng hệ thống.
- Nghiên cứu chế độ mưa, dòng chảy để
nâng cao chất lượng xây dựng quy trình vận hành hồ chứa, vận hành hồ chứa trong
các tình huống khẩn cấp, theo thời gian thực.
- Nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn, tác động của phát triển kinh tế
- xã hội khu vực hạ du tới hệ thống thủy lợi, đề xuất giải pháp quản lý, vận
hành công trình thủy lợi phù hợp.
- Hướng dẫn các tổ chức quản lý thủy
nông cơ sở, người dân phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp các biện
pháp canh tác khoa học, phục vụ mô hình “Cánh đồng lớn” trong
sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức
thủy nông cơ sở phù hợp với từng vùng, miền và giải pháp để phát triển bền vững,
hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ chế tài chính bền vững
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sử dụng
nước cho nuôi trồng thủy sản (hệ thống lọc tuần hoàn trong nuôi trồng thủy sản
- công nghệ không thay nước RAS).
c) Xây dựng một số mô hình trình diễn đổi mới một số nội dung, phương thức trong quản lý khai thác và
hoạt động thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- Mô hình Hội đồng quản lý hệ thống
công trình thủy lợi thực hiện chức năng đặt hàng, đấu thầu và mô hình đổi mới
phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ miễn, giảm thủy lợi phí.
- Mô hình hoàn thiện tổ chức và cơ sở
hạ tầng thủy lợi nội đồng để phục vụ phương thức canh tác tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng đất trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, cây
ăn trái, v.v....
- Mô hình thủy lợi tiên tiến đáp ứng
phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng với
biến đổi khí hậu.
2. Tăng cường hợp tác quốc tế
về thủy lợi
Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế
thông qua các hoạt động nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, bao gồm:
- Mô hình tổ chức quản lý vận hành
công trình thủy lợi.
- Chính sách thủy lợi phí, giá nước
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các hoạt
động này.
- Công nghệ, giải pháp tưới tiên tiến
tiết kiệm nước, công nghệ cao (viễn thám, công nghệ không gian).
- Việc áp dụng khoa học công nghệ
trong quản lý vận hành công trình thủy lợi; dự báo, cảnh báo sớm phục vụ vận
hành hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại.
V. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THỦY LỢI
- Hoàn thiện các quy định về tổ chức
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi từ trung ương đến
các địa phương, làm cơ sở tăng cường năng lực của các cơ quan này. Tăng cường
nguồn lực cho bộ phận tham mưu về quản lý khai thác công trình thủy lợi của Tổng
cục Thủy lợi, Chi cục Thủy lợi ở địa phương. Đảm bảo cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về thủy lợi ở cấp huyện có ít nhất 1 cán bộ có chuyên môn về thủy lợi.
- Thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan đặt hàng, đấu thầu nhiệm quản lý khai thác công trình thủy lợi thống
nhất trên phạm vi toàn quốc.
- Kiện toàn, củng cố các hội đồng quản
lý hệ thống thủy lợi liên tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thành lập cơ quan
thường trực giúp việc cho Hội đồng. Nghiên cứu thành lập mô hình hội đồng quản
lý hệ thống trong nội tỉnh (liên huyện, liên xã).
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành (Tài nguyên Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương)
trong quản lý rủi ro thiên tai, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm để quản
lý, vận hành điều tiết hồ chứa.
- Rà soát, xây dựng,
sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về
quản lý, vận hành đảm bảo an toàn công trình, đặc biệt là an toàn hồ, đập. Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên trong lĩnh vực quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
VI. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
ĐÀO TẠO LẠI VÀ CÔNG TÁC THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
1. Đào tạo và đào tạo lại
a) Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về thủy lợi, kể cả đội ngũ thanh tra chuyên ngành các cấp,
xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nhận thức cho các đối tượng thực
hiện nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và an toàn đập.
b) Xây dựng, ban hành khung chương
trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân quản lý, vận
hành công trình thủy lợi. Nội dung đào tạo cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, giới thiệu về các chủ
trương, chính sách trong quản lý khai thác công trình thủy
lợi;
- Kỹ năng, phương pháp tham gia quản
lý khai thác công trình thủy lợi;
- Kỹ thuật, phương pháp tưới tiết kiệm
nước, sử dụng nước tiết kiệm;
- Hướng dẫn lồng ghép kỹ thuật tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước với kỹ thuật canh tác cây trồng;
- Các nội dung khác theo nhu cầu người
học.
Về chủ quản lý các hồ đập, ngoài các
nội dung như đã nêu, cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ
năng quản lý vận hành điều tiết hồ chứa, tiêu chí đảm bảo an toàn hồ đập; trình
tự, biện pháp ứng phó trong các tình huống khẩn cấp, v.v...
Dự kiến: đào tạo khoảng 75.000-90.000
người.
c) Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ
công chức, cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi từ Trung ương đến địa
phương, ưu tiên cấp huyện, xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước và chủ quản lý
hồ, đập nhỏ.
d) Hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu quản lý,
đội ngũ thanh tra chuyên ngành thủy lợi.
đ) Đẩy mạnh công tác khuyến thủy lợi,
thông qua chương trình khuyến nông, nhà nước hỗ trợ một phần, người dân đóng góp là chính.
2. Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông
a) Thực hiện tuyên truyền, truyền
thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là chính sách miễn, giảm thủy lợi phí,
thông qua các phương tiện phát thanh, truyền hình, báo chí để nâng cao ý thức bảo
vệ công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công
trình thủy lợi. Cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch, nội dung thông
tin, tuyên truyền trong lĩnh vực quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, như: Báo Nông nghiệp Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
v.v..
- Lồng ghép các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về quản lý khai thác công trình thủy lợi trong nội dung thông tin
tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Định kỳ tổ chức các buổi tọa đàm,
trao đổi kinh nghiệm, các chủ trương chính sách trong quản lý khai thác;
- Tổ chức trao đổi, giao lưu học hỏi
kinh nghiệm từ các mô hình thực tế.
b) Phát động phong trào toàn dân làm thủy lợi trên phạm vi cả nước thông qua Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các
tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức đoàn thể để vận động toàn dân tham gia quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Phổ biến các mô hình quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi tiên tiến, hiệu quả, bền vững để phát triển
và nhân rộng trên phạm vi cả nước.
Phần 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Thời gian và lộ trình thực
hiện:
a) Đề án triển
khai thực hiện sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đến
hết năm 2020.
b) Đến năm 2016 tổ chức tổ chức đánh
giá, sơ kết (giữa giai đoạn) để rút kinh nghiệm.
c) Cuối năm 2020 tổng kết đánh giá Đề
án và các chính sách.
2. Lộ trình thực hiện (Phụ lục
kèm theo).
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương thông qua các chương trình, dự án trực tiếp và lồng
ghép các chương trình, dự án có liên quan.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương, các cơ chế, chính sách hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sử dụng ngân sách địa phương, nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự
án của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác, quyết định mức hỗ trợ cụ thể
cho các nội dung quy định tại Quyết định này sau khi được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua.
3. Việc thực hiện hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng, kiên cố kênh mương, tưới tiết kiệm nước được áp dụng theo cơ
chế của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
1. Tổng cục Thủy lợi
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện Đề án trình Bộ. Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng dự thảo quyết định chính sách về nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác công trình thủy lợi, báo cáo Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định ban hành.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
trực thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện Đề án. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực
để thực hiện Đề án.
d) Chủ trì tổ chức triển khai xây dựng Khung chương trình, tài liệu đào tạo cho các đối tượng quản lý
vận hành công trình thủy lợi, đặc biệt cấp huyện, xã và chủ quản lý hồ, đập nhỏ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Vụ Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Thủy lợi cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
thủy lợi theo định hướng của Đề án tái cơ cấu thủy lợi, đáp ứng mục tiêu của Đề
án nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi.
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định,
trình Bộ phê duyệt Khung chương trình và tài liệu đào tạo cho các đối tượng
trong lĩnh vực thủy lợi. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy lợi kiện toàn và
nâng cao năng lực cho các tổ chức trong lĩnh vực thủy lợi từ Trung ương đến địa
phương.
c) Tổng cục Thủy sản, Cục Trồng trọt:
Phối hợp với Tổng cục Thủy lợi tổ chức chỉ đạo rà soát quy hoạch thủy lợi toàn
quốc phục vụ chuyển dịch cơ cấu, chuyển đổi cây trồng; thủy lợi phục vụ thủy sản
sản phù hợp với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thủy lợi; nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ mới trong lĩnh vực quản lý khai thác công trình thủy lợi.
3. Các địa phương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh/ thành phố:
a) Rà soát quy hoạch thủy lợi trên địa
bàn phục vụ nuôi trồng thủy sản, phục vụ chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và quy hoạch thủy lợi nội đồng gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và phù hợp với nội dung Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Tổ chức đánh giá lại mục tiêu, nhiệm
vụ của các hệ thống công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn để có giải pháp
nâng cao hiệu quả phù hợp.
c) Xây dựng Kế hoạch triển khai các nội
dung có liên quan trong Đề án trên địa bàn.
d) Huy động các nguồn lực kinh phí để
tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Đề án. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện các nội dung của Đề án về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Tổng cục Thủy lợi).
KẾT LUẬN
Đổi mới, nâng hiệu quả khai thác công
trình thủy lợi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong tái cơ cấu ngành
nông nghiệp. Đề án xây dựng trong bối cảnh nguồn lực nhà nước rất hạn chế, vì vậy
giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các hệ thống công trình thủy lợi hiện có
và ứng dụng khoa học công nghệ trong thủy lợi để thực hiện các biện pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước, bảo đảm yêu cầu phát triển nền nông nghiệp có tưới
là quyết sách đúng đắn nhất hiện nay, trong đó đổi mới thể chế, chính sách là nội
dung trọng tâm.
Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm củng
cố, tăng cường vai trò, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản
lý nhà nước, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng quản lý khai thác công trình thủy lợi. Đổi
mới nhằm xóa bỏ cơ chế bao cấp, chuyển các đơn vị quản lý khai thác công trình
thủy lợi hoạt động phù hợp cơ chế thị trường để phát huy
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi tổ chức,
cá nhân với kết quả cuối cùng, tạo môi trường và động lực thúc đẩy đổi mới,
nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy phát triển thủy lợi.
PHỤ LỤC
LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT
|
NHIỆM VỤ
|
THỜI GIAN (TH -
HT)
|
I
|
HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN
|
|
1
|
Hoàn thiện dự thảo Đề án nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác công trình thủy lợi trình Bộ phê duyệt
|
4/2014
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án trình
Bộ phê duyệt
|
4/2014
|
II
|
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH
|
|
1
|
Xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành một số cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công
trình thủy lợi.
|
2014
|
2
|
Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, đấu
thầu nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
của Chính phủ.
|
10/2014
|
3
|
Xây dựng quy trình, thủ tục đặt hàng, đấu thầu đối
với nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi
|
2014-2015
|
4
|
Sửa đổi bổ sung Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, 7/2014/TT-BNN
về tổ chức quản lý và phân cấp quản lý công trình thủy lợi
|
2014-2015
|
III
|
ĐIỀU CHỈNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC HỆ THỐNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng, năng lực và điều chỉnh
nhiệm vụ các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, tái cơ cấu
ngành
|
2014-2020
|
2
|
Rà soát an toàn đập
|
2014-2015
|
IV
|
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
1
|
Xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức về
an toàn đập, quản lý, vận hành công trình thủy lợi
|
2014-2014
|
2
|
Xây dựng hướng dẫn thiết kế mẫu, mô hình canh tác
tiên tiến, quản lý, vận hành công trình
|
2014-2015
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
chỉ đạo điều hành, vận hành công trình thủy lợi, dự báo, cảnh báo hạn, lũ,
xâm nhập mặn
|
2014-2018
|
4
|
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong quản lý, vận hành để nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi
|
2014-2020
|
V
|
XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ KHAI THÁC
|
|
1
|
Xây dựng các mô hình trình diễn về tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước
|
2014-2016
|
2
|
Xây dựng các mô hình điểm về đổi mới quản lý khai
thác công trình thủy lợi phù hợp theo vùng, miền
|
2014-2016
|
VI
|
HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG, CỦNG CỐ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng tưới lúa
|
2014-2020
|
2
|
Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
|
2014-2020
|
3
|
Sửa chữa, nâng cấp hiện đại hóa, bảo
đảm an toàn hệ thống vừa và lớn
|
2014-2020
|
4
|
Củng cố tổ chức thủy nông cơ sở,
doanh nghiệp quản lý khai thác CTTL
|
2014-2020
|
VII
|
ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi từ
Trung ương đến địa phương
|
2014-2020
|
2
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên quản
lý, vận hành công trình thủy lợi, trọng tâm về quản lý an toàn đập
|
2014-2020
|
VIII
|
THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức trong quản lý khai thác công trình
thủy lợi
|
2014-2020
|
IX
|
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY LỢI
|
|
1
|
Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực
cho bộ máy tổ chức thủy lợi từ Trung ương đến các địa phương, tập trung cấp
huyện, xã.
|
2014-2020
|