NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2013/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại
Ngân hàng Chính sách xã hội,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc các tổ chức tín dụng
nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư
nguồn vốn huy động theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng nhà nước
duy trì tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm các ngân hàng thương
mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 3. Số dư tiền gửi của các
tổ chức tín dụng nhà nước duy trì tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Hằng năm, các tổ chức tín dụng nhà nước có trách
nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn
vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước.
2. Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam của
các tổ chức tín dụng nhà nước tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, các hình thức nhận tiền gửi khác của cá
nhân, tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) theo quy định
tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng; phát hành
trái phiếu để huy động vốn từ cá nhân, tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài).
3. Xử lý các trường hợp bổ sung hoặc rút bớt số dư
tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội như
sau:
a) Trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm
kế tiếp lớn hơn số dư tiền gửi của năm trước, thì các tổ chức tín dụng nhà nước
phải bổ sung số dư tiền gửi bằng số tiền chênh lệch lớn hơn.
b) Trường hợp số dư tiền gửi phải duy trì trong năm
kế tiếp nhỏ hơn số dư tiền gửi của năm trước, thì các tổ chức tín dụng nhà nước
được rút bớt số tiền gửi bằng với số chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục duy trì số
dư tiền gửi của năm trước.
Điều 4. Lãi suất tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam được xác định
như sau:
Lãi suất tiền gửi
bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách
xã hội (%/năm)
(a)
|
=
|
Lãi suất huy động
vốn bằng đồng Việt Nam bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước
(%/năm)
(b)
|
+
|
Phí huy động vốn
(%/năm)
(c)
|
Trong đó:
(b) Là bình quân chung của lãi suất huy động vốn bằng
đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước của các tổ chức tín dụng
nhà nước, được tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền lãi suất các loại
nguồn vốn huy động quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
(c) Là chi phí huy động vốn bình quân do Ngân hàng
Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng nhà nước thỏa thuận nhưng tối đa là
1,35%/năm.
2. Trường hợp lãi suất huy động vốn của các tổ chức
tín dụng nhà nước có sự biến động lớn so với lãi suất tại thời điểm thông báo
trước đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh mức lãi suất huy động
vốn bằng đồng Việt Nam bình quân chung trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng
nhà nước hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội và thông báo cho các tổ chức tín dụng
nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội làm cơ sở xác định lãi suất tiền gửi
trong thời gian còn lại trong năm. Lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam
bình quân chung điều chỉnh là lãi suất bình quân chung của lãi suất huy động vốn
bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng nhà nước tại thời điểm điều chỉnh,
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền lãi suất các loại nguồn vốn huy
động quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Đối với năm 2013, trên cơ sở đề nghị của tổ chức
tín dụng nhà nước hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xác định và thông báo mức lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam bình quân
chung để làm cơ sở xác định lãi suất tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước
tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013.
3. Kỳ hạn trả lãi tiền gửi do Ngân hàng Chính sách
xã hội thỏa thuận với các tổ chức tín dụng nhà nước phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương pháp tính, trả lãi.
Điều 5. Quy trình, thủ tục gửi
tiền tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các tổ chức tín dụng nhà nước mở tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn tại trụ sở chính Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Năm 2013, các tổ chức tín dụng nhà nước tiếp tục
gửi tiền tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo hợp đồng và phụ lục đã ký kết với
Ngân hàng Chính sách xã hội. Các năm tiếp theo, nếu số dư tiền gửi và lãi suất
thay đổi, thì các bên thỏa thuận bổ sung bằng phụ lục hợp đồng tiền gửi.
3. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các tổ chức tín
dụng nhà nước gửi biểu số dư nguồn vốn huy động và lãi suất huy động đối với từng
kỳ hạn bằng đồng Việt Nam theo phụ lục 01 kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ). Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) tính toán và thông báo mức
lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam bình quân chung của các tổ chức tín dụng
nhà nước tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước cho các tổ chức tín dụng nhà
nước và Ngân hàng Chính sách xã hội để làm cơ sở xác định lãi suất tiền gửi
trong năm.
4. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các tổ chức tín
dụng nhà nước gửi biểu xác định số dư tiền gửi trong năm theo phụ lục 02 kèm
theo Thông tư này cho Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các số liệu. Chậm nhất là ngày 10 tháng 02 hằng năm, các tổ chức
tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội phải hoàn thành việc bổ sung
phụ lục hợp đồng tiền gửi và bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 01 năm 2014. Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc các tổ chức tín dụng nhà nước
duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội hết hiệu lực thi hành.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, Vụ CSTT (4 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Tên tổ chức tín dụng nhà nước:…………………………………
PHỤ
LỤC 01
BIỂU
SỐ DƯ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số dư
(triệu đồng)
|
Lãi suất bình
quân
(%/năm)
|
Ghi chú
|
I
|
Tiền gửi
|
|
|
|
1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
2
|
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng
|
|
|
|
3
|
Tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng
|
|
|
|
4
|
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
|
|
|
|
5
|
Tiền gửi vốn chuyên dùng
|
|
|
|
6
|
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
|
|
|
|
7
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 6 tháng
|
|
|
|
8
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới
12 tháng
|
|
|
|
9
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
|
|
|
|
II
|
Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
|
|
|
|
1
|
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn
|
|
|
|
2
|
Kỳ phiếu
|
|
|
|
3
|
Tín phiếu
|
|
|
|
4
|
Giấy tờ có giá ngắn hạn khác
|
|
|
|
III
|
Phát hành giấy tờ có giá dài hạn
|
|
|
|
1
|
Chứng chỉ tiền gửi dài hạn
|
|
|
|
2
|
Trái phiếu
|
|
|
|
3
|
Giấy tờ có giá dài hạn khác
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
…….,
ngày tháng năm
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nhà nước
(Ký tên, đóng dấu)
|
1. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ -
NHNN (email: laisuatnhnn@gmail.com; laisuat_cstt@sbv.gov.vn; fax: 0438240132).
2. Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 hằng
năm.
3. Ghi họ tên và số điện thoại của người lập biểu để
trả lời các vấn đề tại báo cáo.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị liên hệ qua số điện thoại: 04.38268782.
5. Việc thống kê tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá
theo chế độ báo cáo thống kê hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tên tổ chức tín dụng nhà nước:…………………………………
PHỤ
LỤC 02
BIỂU
XÁC ĐỊNH SỐ DƯ TIỀN GỬI TRONG NĂM ... TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
STT
|
Nội dung
|
Số dư
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam đến
31/12 năm trước
|
|
|
1.1
|
Tiền gửi
|
|
|
1.2
|
Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
|
|
|
1.3
|
Phát hành giấy tờ có giá dài hạn
|
|
|
2
|
Tỷ lệ tiền gửi 2%
|
|
|
3
|
Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
trong năm...
(3 = 1 * 2%)
|
|
|
4
|
Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
đến 31/12 năm trước
|
|
|
5
|
Chênh lệch số dư tiền gửi mà tổ chức tín dụng
nhà nước phải bổ sung hoặc rút bớt (5=3-4)
|
|
|
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
…….,
ngày tháng năm
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nhà nước
(Ký tên, đóng dấu)
|
1. Đơn vị nhận báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội
2. Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 hằng
năm.
3. Ghi họ tên và số điện thoại của người lập biểu để
trả lời các vấn đề tại báo cáo.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị liên hệ qua số điện thoại: 04.38268782.
5. Việc thống kê tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá
theo chế độ báo cáo thống kê hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.